SO ĐŨA

So đũa là cây thân gỗ, cao khoảng 8 – 10m và phát triển rất nhanh. Thân và cành mảnh, bề mặt nhẵn, vỏ sần sùi, dày và tiết ra mủ có màu đỏ. Rễ cọc, có nhiều rễ non và rễ phụ thường được vi khuẩn cộng sinh và tạo thành các nốt sần.

daydreaming distracted girl in class

SO ĐŨA

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Sesbania grandiflora Pers.

Họ: Đậu (Fabaceae)

Tên gọi khác: Su đũa, điền thanh hoa lớn,…

Đặc điểm thực vật

So đũa là cây thân gỗ, cao khoảng 8 – 10m và phát triển rất nhanh. Thân và cành mảnh, bề mặt nhẵn, vỏ sần sùi, dày và tiết ra mủ có màu đỏ. Rễ cọc, có nhiều rễ non và rễ phụ thường được vi khuẩn cộng sinh và tạo thành các nốt sần.

Lá kép hình lông chim chẵn, mọc so le, có thể mang tới 30 đôi lá chét. Các lá chét có hình bầu dục thuôn dài. Các lá chét ở ngọn có xu hướng mỏng hơn lá chét ở giữa. Mặt trên và mặt dưới lá nhẵn, gần như có cùng màu xanh lục nhạt, lá kèm rụng sớm, cuống lá dài.

Hoa so đũa khá to, mọc thành chùm ngắn thõng xuống ở nách lá, có màu trắng hoặc đỏ hồng. Trong tự nhiên thường thấy hoa trắng nhiều hơn hoa đỏ. 

Quả so đũa thẳng, không chia đốt, thuôn lại ở 2 đầu và dài khoảng 30 – 35cm. Bên trong quả có nhiều hạt dẹt màu nâu, hình bầu dục.

Hoa có dạng hoa môi, đài hoa có hình chuông, bề mặt nhẵn có khía, chia thành 2 thùy. Tràng có cánh cờ hình ellip và dài 5cm, rộng 3,5 cm, cánh hoa có hình liềm, có hình dạng thìa cong dài 5cm, nhị có 2 bó cong, nhụy hình đài.

Quả dài như quả đậu, nhỏ ở hai đầu và không chia đốt. Quả dài khoảng 30 – 50cm, bên trong có các hạt dẹt, hình thận màu vàng đậm đến nâu.

Mùa hoa quả thường vào tháng 4 – 8.

Phân bố, sinh thái

So đũa có nguồn gốc từ Malaysia và Ấn Độ, cây được trồng nhiều ở các nước như Thái Lan, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Lào và Ấn Độ. 

Cây So đũa phát triển tốt ở những vùng đất ẩm ướt, ưa sáng và phát triển rất nhanh, thích nghi ở những vùng có điều kiện nóng ẩm vùng nhiệt đới, không chịu được giá lạnh kéo dài nên không thể phát triển được ở các tỉnh phía Bắc nước ta

Ở Việt Nam cây được thấy trồng nhiều từ Phú yên trở vào. Cây được trồng dọc theo các bờ kênh rạch, hay ven đường đi ở một số tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, khu vực ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Vỏ cây, rễ, lá, hoa.

Thu hái – sơ chế: Hoa được hái khi vừa nở, các bộ phận còn lại có thể thu hái quanh năm. Sau khi hái về, rửa sạch và dùng sống hoặc phơi khô, để dùng dần.

Bảo quản: Nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học 

Vỏ cây chứa chất gôm nhựa. Khi vỏ còn tươi thì gôm nhựa có màu hồng, nhưng để lâu thì sẽ bị xẫm lại. Gôm nhựa gồm một phần tan trong cồn, và một phần tan trong nước. Hai chất màu là xanthoagathin có màu vàng và chất agathin có màu đỏ, ngoài ra còn có chất nhựa, tanin và basorin.

Trong quả non, lá và hoa chứa nhiều đường, hàm lượng Vitamin C cao chiếm 0,1 %, Vitamin B, muối sắt và canxi, còn có các axit amin.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại, cây so đũa có tác dụng:

- Chống co thắt cơ trơn hồi tràng.

- An thần, hạ nhiệt và tác dụng hợp đồng với thuốc ngủ pentobarbiton và lợi tiểu 

- Chiết xuất Ethanol trong dược liệu có tác dụng chống ung thư cổ trướng Ehrlich (

- Hoạt chất Etanolic từ lá của so đũa có tác dụng ngăn chặn nhiễm độc gan do sử dụng kháng sinh Eythromycin estolate.

- Nước ép từ lá so đũa có tác dụng hỗ trợ điều trị sỏi thận, chống viêm và chống oxy hóa.

Theo y học cổ truyền, So đũa có vị đắng, hơi chát, có tính bình, có tác dụng kiện tỳ, lợi tiêu hóa, chỉ tả, trừ lỵ, đối với lá có tác dụng thanh nhiệt.

- Vỏ cây tươi đem giã nát, ép lấy nước đem bôi lên vùng bị loét miệng, tưa lưỡi.

- Lá tươi giã nát chữa vết thương bị đụng giập, bầm tím.

- Hoa và lá non của cây đem giã nát, sau đó vắt lấy nước nhỏ vào mũi có tác dụng chữa sổ mũi, ngạt mũi, chữa cảm cúm.

- Rễ của So đũa tươi đem giã nhỏ, cho nước vào, gạn lấy nước uống dùng để chữa ho.

- Nước sắc từ hoa làm thuốc tẩy.

Cách dùng - Liều dùng 

Dùng so đũa ăn sống, sắc lấy nước uống, dùng ngoài hoặc chế biến thành các món ăn thường ngày. Có thể dùng dược liệu với liều lượng lớn.

Một số bài thuốc có so đũa:

- Bài thuốc giúp cơ thể khỏe mạnh, khí huyết lưu thông và tăng cường tiêu hóa: Xắt mỏng 40 g vỏ so đũa, sau đó phơi khô và ngâm trong 1 lít rượu từ 15 – 30 ngày. Mỗi ngày dùng từ 15 – 30ml trước khi ăn cơm.

- Bài thuốc chữa đau răng và viêm họng: Sử dụng 1 ít vỏ cây so đũa, sau đó thêm ít muối và ngậm trong khoảng 5 – 10 phút, thực hiện từ 2 – 3 lần.

- Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp: Trông bột rễ cây so đũa với nước và chà xát lên khớp sưng đau.

- Bài thuốc chữa lang ben: Rửa sạch 1 ít lá so đũa, sau đó để ráo và xát lá lên vùng da bị lang ben. Để trong 30 phút và rửa sạch lại với nước. Thực hiện 2 lần/ ngày cho đến khi khỏi hẳn.

- Bài thuốc tẩy giun bằng bông so đũa: Phơi khô 10 – 30 g bông so đũa và đem sắc uống.

- Bài thuốc chữa ho: Giã nát 6-18g rễ tươi, cho thêm nước, gạn bỏ bã và rồi lấy nước uống. Nếu bị đờm, có thể thêm mật ong vào để giảm ho và long đờm.

Lưu ý

- Nước sắc từ vỏ cây so đũa có thể gây nôn nếu dùng liều lượng lớn.

- Khi sử dụng hoa để chế biến món ăn, nên loại bỏ phần quả non bên trong cánh hoa để không bị đắng.

 

Có thể bạn quan tâm?
DẦU MÙ U

DẦU MÙ U

Dầu mù u là một loại tinh chất được chiết xuất từ hạt của cây mù u bằng phương pháp ép lạnh. Dầu mù đã được sử dụng trong y học qua nhiều thế kỷ bởi các nền văn hóa Châu Á, Châu Phi và Đảo Thái Bình Dương với cách dùng phổ biến nhất là áp dụng tại chỗ để làm dịu các tình trạng của da, bao gồm: Vết cắt, vết bỏng, vết chàm, vết đốt, vết cắn, mụn trứng cá, da khô và thậm chí là mùi hôi chân hay chữa bệnh phong.
administrator
VÔNG NEM

VÔNG NEM

Vông nem (Erythrina variegata) là một loại cây được sử dụng nhiều y học cổ truyền ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các bộ phận của cây được sử dụng như một vị thuốc để điều trị nhiều bệnh như hen suyễn, đau đầu, và giảm đau. Ngoài ra, vông nem còn được sử dụng trong mỹ phẩm và chăm sóc da, vì các hợp chất trong nó có tác dụng làm sáng và làm mềm da. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Vông nem và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator
RÁY GAI

RÁY GAI

Theo y học cổ truyền, thân rễ cây ráy gai có vị cay, tính ấm, tác dụng giúp tiêu đờm, bình suyễn, thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu.
administrator
TỬ TÔ

TỬ TÔ

Tử tô hay tía tô là một loại thảo dược thuộc họ hoa môi Lamiaceae. Những bộ phận bao gồm lá, hạt và thân của dược liệu này được sử dụng rất nhiều trong Y học cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tía tô và những công dụng của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
CÂY NỔ

CÂY NỔ

Cây nổ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sâm tanh tách, cây nổ, sâm đất, tử lị hoa, tiêu khát thảo, tam tiêu thảo. Cây nổ mọc hoang nhiều ở nước ta. Sở dĩ người ta gọi là cây Quả nổ vì quả chín sẽ phát nổ. Đặc biệt khi cho vào nước sẽ phát ra tiếng lép bép rất vui tai. Cây không chỉ để làm cảnh mà còn là vị thuốc điều trị trong Đông y. Quả nổ có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, điều trị những bệnh về đường tiết niệu như sỏi bàng quang, sỏi thận, viêm nhiễm niệu đạo và nhiều công dụng khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THẠCH XƯƠNG BỒ

THẠCH XƯƠNG BỒ

Nền văn minh Y học cổ truyền đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của y học. Vị thuốc thạch xương bồ, rất quen thuộc trong dân gian và được sử dụng rộng rãi với công dụng khai khiếu, hóa đờm, thông khí. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thạch xương bồ cũng như những công dụng tuyệt vời của nó đối với sức khỏe.
administrator
CÂY BA CHẼ

CÂY BA CHẼ

Ba chẽ (Dendrolobium triangulare) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều loại bệnh. Cây Ba chẽ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Các thành phần hoạt chất trong Ba chẽ bao gồm các hợp chất polyphenol, flavonoid, acid amin và các dẫn xuất alkaloid. Ba chẽ được sử dụng để chữa bệnh như viêm xoang, đau đầu, đau khớp và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Ba chẽ, bạn nên tìm hiểu kỹ về cách sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
HƯƠNG BÀI

HƯƠNG BÀI

Hương bài là loại cỏ sống dai, mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Hương bài được dùng để làm hương thắp nhang hoặc sử dụng trong bài thuốc đắp chữa mụn nhọt, lở ngứa, ghẻ ngoài da. Trong Y học dùng chữa bệnh về đường tiêu hoá, cảm sốt, sởi, thuốc ra mồ hôi, bệnh về gan, mật,…
administrator