BÀN LONG SÂM

Theo dân gian, Bàn long sâm thường được sử dụng trong trường hợp suy nhược cơ thể. Bàn long sâm còn có tên gọi khác là Sâm cuốn chiếu, Mễ dương sâm, Thao thảo.

daydreaming distracted girl in class

BÀN LONG SÂM

Giới thiệu về dược liệu

Tên gọi khác: Sâm cuốn chiếu, Lan cuốn chiếu, Mễ dương sâm, Thao thảo
Tên khoa học: Spiranthes sinensis (Pers) Ames, (Spiranthes australis Lindl)
Họ: Lan – Orchidaceae

Đặc điểm tự nhiên

Bàn long sâm là loại cây cỏ, sống lâu năm thân ngắn, cao 20 – 30cm. Rễ mập, hình trụ, mọc thành chùm.

Lá mọc so le, lá mọc từ gốc, hình mác, dài 4 – 10cm, rộng 6 – 8mm. Đầu thon nhọn, hai mặt nhẵn, gân song song rất rõ, lá ở phía trên thường giảm.

Cụm hoa tụ họp thành bông xoắn ốc, dài 5 – 10 cm, có khi đến 20cm. Hoa màu trắng, hồng hoặc đỏ, lá bắc dài. Lá dài một hàng, liền với cánh hoa thành mũ đứng có 3 thùy. Quả thon hình trứng, có lông mịn.

Mùa hoa quả: tháng 5 – 6.

Đây là cây đặc biệt ưa ẩm. Ở các tỉnh vùng núi, do thời tiết mát nên cây xuất hiện muộn và thời gian sống kéo dài hơn. Nơi sống thích hợp của cây là các đồng cỏ thấp. Ở vùng đồng bằng, cây mọc lẫn với các loài cỏ thấp ở bờ ruộng, đôi khi cả trên bờ đê hay các bãi hoang quanh làng.

Ở Việt Nam, cây thường gặp nhiều ở các tỉnh phía bắc như Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn,… Ở phía nam, cây phân bố ở Lâm Đồng, Kon Tum,..

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây, rễ là chủ yếu

Thu hái: Mùa thu là thời điểm thích hợp để thu hái

Chế biến: Khi hái đào cả rễ mang về rửa sạch, cắt bỏ phần lá, để nguyên phần củ phơi hoặc sấy khô làm dược liệu.

Để nơi khô ráo, tránh nhiệt độ và độ ẩm cao

Thành phần hóa học

Hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu nào về thành phần hóa học có trong Bàn long sâm. Dạo gần đây, người ta đã phân lập được từ phần trên mặt đất của vị thuốc này là 6 hợp chất thuộc nhóm dihydrophenanthrene và đặt tên là sinensol A – F.

Tác dụng

Ở một số địa phương xem Bàn long sâm như là một vị thuốc bổ như Sâm. Nó có các tác dụng sau:

+Bồi dưỡng cơ thể suy nhược sau ốm

+Chữa táo bón người cao tuổi

+Chữa ho do âm huyết hư tổn (lòng bàn chân, bàn tay nóng, miệng khô, đêm ngủ hay ra mồ hôi trộm, môi lưỡi đỏ nhạt hoặc đỏ tía, mạch nhỏ nhanh)

+Hỗ trợ điều trị đái tháo đường

+Trẻ em sốt về hè

+Bạch đới

+Rắn cắn

Công dụng

Bàn long sâm: vị ngọt đắng, tính bình, có tác dụng dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế, chống ho, giải độc. Thường dùng cho cơ thể suy nhược, nóng trong do âm hư, ho, váng đầu, thắt lưng đau mỏi, nước tiểu đục đục, mụn nhọt lở loét ngoài da.

Liều dùng

Liều dùng: 5 – 30g dược liệu tươi, sắc nước uống. Dùng ngoài, rễ giã nát đắp.

Lưu ý: Bệnh nhân thấp nhiệt ứ trệ không được dùng vị thuốc này

 

Có thể bạn quan tâm?
MÈ ĐẤT

MÈ ĐẤT

Tên khoa học: Leucas zeylanica (L.) Họ: Hoa môi (Lamiaceae). Tên gọi khác: Bạch thiệt, Trớ diện thảo, Man mác trắng, Phong sào thảo…
administrator
TINH DẦU HOA CAM

TINH DẦU HOA CAM

Tinh dầu hoa cam, là thành phần được chiết xuất từ cây cam chua (hoặc cam đắng), được nền Y học cổ truyền sử dụng từ rất lâu đời. Hiện nay, tinh dầu này đã được nghiên cứu và sản xuất nhằm phục vụ sức khỏe của con người. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rõ về tinh dầu hoa cam và những công dụng của nó. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa cam và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
ME RỪNG

ME RỪNG

Tên khoa học: Phyllanthus emblica L. Họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu) Tên gọi khác: Chùm ruột núi, Ngưu cam tử, Du cam tử, Mận rừng.
administrator
CỦ CHÓC

CỦ CHÓC

Củ chóc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bán hạ nam, bán hạ lá ba thùy, cây chóc chuột, tậu chó, mía dò. Củ chóc là loài cây mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta. Từ lâu, củ Chóc được dùng như một vị thuốc chống nôn mửa cho phụ nữ có thai, hen suyễn nhiều đờm, tiêu hoá kém mà ngực bụng đầy trướng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOÀNG NÀN

HOÀNG NÀN

Hoàng nàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mã tiến quế, vỏ doãn, vỏ dãn. Hoàng nàn là dược liệu có công dụng giảm đau và sát khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, dược liệu này có độc tính khá mạnh, cần được chế biến và sử dụng đúng cách để không gây tác động xấu đối với sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RONG MƠ

RONG MƠ

Theo y học cổ truyền: Rong mơ có tính hàn, vị đắng và mặn, có tác dụng khử đờm, làm mềm chất rắn, lợi tiểu.
administrator
CÀ CUỐNG

CÀ CUỐNG

Cà cuống hay còn gọi là Cà dương, Long Sắt..., tên khoa học là Lethocerus indicus. Tinh dầu cà cuống được sử dụng với liều lượng thấp như một chất kích thích tâm thần để gây hưng phấn và cải thiện một chút hoạt động tình dục.
administrator
RAU DIẾP

RAU DIẾP

Rau diếp có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thông kinh mạch, bổ gân cốt, giúp sáng mắt, an thần, nhuận tràng, chữa tắc tia sữa, trị tiểu tiện không thông, tiểu ra máu, táo bón xuất huyết.
administrator