CHÈ DÂY

Chè dây (Ampelopsis cantoniensis) là một trong những loại thảo dược lành tính của núi rừng có tác dụng tiêu viêm, giải độc, thanh nhiệt. Nó được sử dụng trong nhiều loại thuốc, phổ biến nhất là thuốc chữa bệnh dạ dày.

daydreaming distracted girl in class

CHÈ DÂY

 

Đặc điểm và hình thái của cây chè dây

Chè dây là loại dây leo cao dưới 1m và dài khoảng 2-3m, thường bám vào thân các cây khác và mọc hoang trong rừng. Thân cây hình trụ, có tua mỏng mọc đối với lá và chia thành 2-3 nhánh. 

Các lá kép dài khoảng 7-10 cm, có răng cưa hơi giống lá kinh giới, nhưng mép có màu tím. Mặt lá nhẵn, mặt dưới xanh nhạt, mặt trên xanh đậm. Lá có màu xanh khi còn non và chuyển sang màu xanh khi trưởng thành. 

Hoa của cây giống nụ tam thất, mọc thành chùm, màu trắng. Mùa ra hoa từ tháng 6 đến tháng 7, quả màu đỏ, nhỏ như quả si, thời kỳ đậu quả vào khoảng tháng 9 hàng năm.

Chè dây là một trong những loại dược liệu được sử dụng nhiều trong đời sống hằng ngày

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Phân bổ 

Cây thuốc có thể tìm thấy ở nhiều nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, các nước Đông Dương,… Với nước ta, cây có nguồn gốc ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng rừng núi. Điển hình nhất là các tỉnh như Hòa Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Đồng Nai. 

Những bộ phận được sử dụng

Lá là bộ phận chính được sử dụng của cây và được dùng làm thuốc. Ngoài ra, phần rễ cũng có thể được sử dụng trong một số bài thuốc. 

Thu hoạch và chế biến 

Thời điểm tốt nhất để hái chè dây là từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm, khi chúng chưa ra hoa. Cắt bỏ toàn bộ thân và lá và rửa sạch bụi bẩn. Sau đó sẽ được cắt thành từng miếng nhỏ rồi đem phơi hoặc sấy khô để dành sử dụng cho lần sau. 

Bảo quản nguyên liệu 

Dược liệu đã qua chế biến và sấy khô cần được bảo quản trong túi kín và để nơi khô ráo, thoáng mát. Nếu không sử dụng, thỉnh thoảng để khô để tránh ẩm mốc và mối mọt.

Thành phần hóa học 

Trà dây có thành phần chủ yếu là flavonoid và tannin, và chứa hai loại đường: glucose và rhamnose. 

Trong lá có tanin (10,82 - 13,30%) và tổng số flavonoid chiếm 18,15 +/- 0,36%, trong đó myricetin chiếm 5,32 +/- 0,04%. 

Ngoài ra, các hợp chất được phân lập từ chè dây: cantonienol, nootkatone, aromadendran-4β, 10β-diol, axit abscisic, axit 12-oxo-hardwick, axit betulinic, axit platanic, axit vanillic, resveratrol, nectandrine B, Nectandrin A, 3,5,7 -trihydroxychromone, 5,7,3', 4', 5'-pentahydroxyflavanone, taxifolin, myricitrin.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền 

Trà có vị ngọt và thanh nhiệt với nhiều lợi ích bao gồm:

  • Lá dùng chữa các bệnh về dạ dày như ợ hơi, ợ chua, viêm loét dạ dày, hành tá tràng. 

  • Rễ và gốc của cây được dùng để chữa các bệnh về gan như viêm gan. Nó cũng có hiệu quả đối với cảm lạnh, viêm họng, mụn nhọt và phát ban. Cây chè cũng điều trị các bệnh về máu và hệ thống tạo máu, chẳng hạn như viêm hạch cấp tính. giải độc vi khuẩn. 

  • Rễ cây chè được dùng chữa chấn thương, thấp khớp và đau nhức. 

  • Đắp lá bên ngoài vết thương để cầm máu. 

Theo y học hiện đại 

Tác dụng chống loét ở dạ dày

  • Thí nghiệm trên chuột bị loét dạ dày dùng 1 g/kg/ngày tổng số flavonoid trong 4 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy chỉ số loét của nhóm chứng và nhóm thuốc lần lượt là 7,1 và 2,66 (thuốc giảm loét 62,5%). 

Tác dụng giảm đau 

  • Khi thử nghiệm trên chuột với liều tiêm dưới da 1 g/kg, tác dụng giảm co thắt đã giảm 50-80%. 

Tác dụng kháng khuẩn 

  • Thí nghiệm trên đĩa thạch cho thấy tổng số flavonoid có tác dụng chống lại Bacillus subtilis (nồng độ 1% gần với 0,2 UI / ml ampicillin). 

Tác dụng chống oxy hóa 

  • Malonyldialdehyde (MDA) là kết quả của quá trình oxy hóa lipid tế bào gan trong tế bào gan chuột bạch. Đây là hoạt chất phản ứng với axit thiobarbituric tạo thành phức chất có màu. Phức hợp này tính toán lượng MDA nhiều hay ít được tạo ra khi đo cường độ màu ở bước sóng 532 nm. Chất chống oxy hóa hạn chế quá trình oxy hóa lipid và do đó làm tăng lượng MDA được tạo ra.

Cách dùng - Liều dùng 

Pha dùng như chè, có thể uống riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Thuốc được dùng với liều mỗi ngày từ 10 - 50g.

Một số bài thuốc từ cây chè dây

Chữa đau dạ dày 

  • Mỗi ngày dùng 30-50g chè dây nấu thành nước sắc trà uống để chữa bệnh, thời gian chữa bệnh kéo dài 15-30 ngày. 

Phòng chống sốt rét 

  • Thái nhỏ và phơi khô các loại thảo mộc như chè dây 60g, lá hồng bì 60g, rễ cỏ xước 12g, lá đại bì 12g, lá tía tô 12g, lá hoặc vỏ cây 12g, rễ xoan rừng 12g. Cho các thành phần vào sắc với 400ml nước, sắc đến khi nước còn 100ml thì uống. 

  • Việc điều trị nên được áp dụng 3 ngày một lần. 

Giảm tê và đau nhức

  • Giã nát một nắm lá chè xanh tươi, hơ trên lửa, bọc vào miếng vải sạch và đắp trực tiếp lên chỗ đau nhức.

Chữa cảm lạnh, hạ sốt, viêm họng

  • Uống 15-60g trà cây mỗi ngày dưới dạng nước. Đau hố hố, chữa tiêu chảy. Dùng 50g chè xanh tươi, 15g gừng tươi sắc lấy 2 chén nước, trẻ em, người già, người ốm nhẹ có thể giảm bớt liều lượng. 

Chữa lành các ổ nhiễm trùng đầy mủ 

  • 15 g chè dây nấu với rượu và nước theo tỷ lệ 1 phần rượu 1 phần nước hoặc sử dụng hầm chung với thịt lợn nạc hầm. 

Những điều cần lưu ý

Sau khi phơi khô, chè dây có màu trắng lốm đốm. Đây là phấn trà, các bạn đừng nhầm với nấm mốc rồi vứt đi nhé. Phấn đầy phấn là loại trà dây tốt. Thời điểm tốt nhất để dùng chè dây chữa bệnh dạ dày là vào buổi sáng lúc bụng đói, vì chè dây là một loại thảo dược lành tính, không có tác dụng phụ khi sử dụng.

 

 

Có thể bạn quan tâm?
MỘT DƯỢC

MỘT DƯỢC

Vị thuốc Một dược là một trong các loại dược liệu đã được sử dụng rất phổ biến từ xa xưa và là khá được ưa chuộng ở nền văn minh Ai Cập cổ đại. Ngày nay, Một dược cũng được xem như một vị thuốc Đông y để điều trị huyết ứ. Vị thuốc có giá trị nhất định trong Đông y ngày nay và cũng là minh chứng cho sự liên kết và giao thoa giữa những thời đại khác nhau của nền y học.
administrator
BÔNG ỔI

BÔNG ỔI

Bông ổi là loại cây đẹp được dùng làm cây cảnh, nó còn được biết đến tên là Hoa ngũ sắc. Ngoài ra, loài hoa này còn được sử dụng làm vị thuốc thanh nhiệt, giải độc, cầm máu, chữa đau bụng thổ tả, viêm da, hắc lào, cảm sốt. Tên gọi khác: Cây Ngũ sắc, hoa ngũ sắc, cây cứt lợn, thơm ổi, cây trâm ổi, hoa tứ quý, cây mã anh đơn, cây trâm hôi Tên khoa học: Lantana Camara L. Họ: Cỏ roi ngựa Verbenaceae.
administrator
CỎ XƯỚC

CỎ XƯỚC

Cỏ xước là loại dược liệu có tính mát, quy vào kinh Can, Thận có tác dụng thanh nhiệt, trị táo bón, giảm huyết áp, điều trị viêm gan, viêm đa khớp… Cùng tìm hiểu những công dụng chữa bệnh của cây cỏ xước, cách sử dụng và tác hại của dược liệu này.
administrator
DÂY THÌA CANH

DÂY THÌA CANH

Dây thìa canh, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây muôi, lõa ti. Dây thìa canh là một loại thảo mộc được phát hiện ở nước ta vào khoảng năm 2006. Dây thìa canh là một loại thảo dược được sử dụng để hỗ trợ điều trị các triệu chứng bệnh tiểu đường và một số bệnh lý khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BÁN CHI LIÊN

BÁN CHI LIÊN

Bán chi liên, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng cầm rau, tử liên thảo, nha loát thảo, hiệp điệp,… Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bách chi liên cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả.
administrator
NGHỆ ĐỎ

NGHỆ ĐỎ

Ngày nay, khi nhắc đến Nghệ, ai ai cũng sẽ nghĩ ngay đến loại cây có vẻ ngoài giống với cây Gừng nhưng có mùi vị rất thơm và màu vàng đặc trưng, đo chính là Nghệ đỏ. Người ta thường hay sử dụng Nghệ đỏ trong các tình trạng như đau dạ dày, các loại sẹo, hoặc khi cần làm đẹp và làm sáng da. Đặc biệt, Nghệ đó có hàm lượng curcumin trong thành phần rát cao do đó cũng sẽ mang lại nhiều tác dụng chữa bệnh cũng như chăm sóc sắc đẹp tuyệt vời. Từ đó Nghệ đỏ cũng được coi là một loại thần dược.
administrator
DÂM BỤT

DÂM BỤT

Dâm bụt, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông bụt, hồng bụt, bụt, xuyên can bì, mộc can. Dâm bụt – loài cây quen thuộc được trồng khắp nước ta để làm hàng rào, làm cảnh. Ngoài ra, các bộ phận của cây như: Lá, hoa, vỏ rễ còn được sử dụng để làm thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THỐT NỐT

THỐT NỐT

Thốt nốt là một loại dược liệu thường được trồng và biết đến với mục đích sản xuất đường thốt nốt. Không chỉ vậy, đây còn là một loại thực vật thường được sử dụng trong điều trị bệnh theo Đông y. Thành phần hoạt chất đa dạng trong loại dược liệu này với công dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, được sử dụng rất hiệu quả trong điều trị đau họng, trị giun sán... Sau đây, hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng và những lưu ý khi sử dụng Thốt nốt.
administrator