MĂNG CỤT

Tên khoa học của măng cụt là Garcinia mangostana L., thường dùng trong điều trị tiêu chảy, lỵ, ngộ độc thức ăn, nhiễm trùng đường tiêu hóa, vàng da, nhiễm trùng, hay hỗ trợ ngừa ung thư.

daydreaming distracted girl in class

MĂNG CỤT

Giới thiệu về dược liệu 

- Tên khoa học: Garcinia mangostana L.

- Họ: Bứa (Clusiaceae)

- Tên gọi khác: Sơn trúc tử, Giáng châu, Măng cụt tía

- Tên nước ngoài: Mangosteen, Brindonia tallow tree, Garcinie mangoustan

Đặc điểm thực vật 

- Măng cụt là cây thân gỗ, cao 12 – 25m. Thân tiết diện tròn, thân non màu xanh lục mặt ngoài có nhiều khía dọc, thân già màu xám đen, sần sùi và có nhiều vết nứt. Cây có chất nhựa mủ màu vàng. 

- Lá đơn mọc đối, phiến lá bóng và dày, hình elip thuôn dài, màu xanh lục, mặt trên màu đậm hơn mặt dưới. Không có lá kèm. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở cả hai mặt lá, gân phụ dày đặc. Cuống lá chắc, màu xanh, mặt trên hình trụ phẳng, mặt dưới hơi phình. 

- Hoa đều lưỡng tính, mẫu 4, mọc riêng lẻ ở ngọn hoặc nách lá. Cánh hóa 4, rời, hình bầu dục, màu vàng xen lẫn màu đỏ tía. Bộ nhị gồm 10-15 nhị rời, đính thành vòng trên đế hoa, chỉ nhị dạng sợi dẹt màu vàng nâu, bao phấn hình bầu dục dẹt, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Bộ nhụy gồm 6-8 lá noãn, bầu 6-8 ô, mỗi ô 1 noãn, vòi nhụy rất ngắn hầu như không có, đầu nhụy to dạng khối màu vàng. Hoa nở vào tháng 2 đến tháng 5 hàng năm. Qủa thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.

- Quả mọng, hình cầu, mang đài, vỏ quả ngoài màu tím đỏ sẫm; vỏ quả giữa màu đỏ nâu, xốp mềm, có chất nhựa màu vàng tiết ra từ ống tiết; vỏ quả trong màu nâu nhạt; đỉnh quả mang đầu nhụy hình hoa thị. Qủa mang 5-8 hạt, hạt có lớp áo trắng và ngọt, ăn được.

Phân bố, sinh thái

Măng cụt ưa khí hậu nóng ẩm và mưa quanh năm. Cây được trồng phổ biến ở các nước Châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Indonesia, Malaysisa, Philippine. Tại Việt Nam, cây được trồng phổ biến ở vùng Nam Bộ. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Vỏ quả (Pericarpium Garciniae mangostanae): dùng tươi hoặc phơi khô phần vỏ của quả chín. 

Thành phần hóa học 

Vỏ quả chứa khoảng 12% tanin, là các trihydroxy methoxy methyl butenyl xanthon, ethyl methyl maleimid glucopyranosid, cùng các triterpenoid như cycloartenol, friedlin, b-sitosterol, betulin, mangiferadiol. Một loạt xanthon bao gồm mangostin, a-mangostin, b-mangostin, g-mangostin, các isomangostin, normangostin, …

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại, thành phần xanthon mangostin được nghiên cứu cho thấy tính ức chế vi khuẩn Staphylococcus aureus, nhiều loại vi nấm và mang tác dụng chống oxy hóa. Thành phần epicatechin cũng được chứng minh mang tính chất chống oxy hóa. Các flavonoids ức chế hoạt động của vi khuẩn Streptpcoccus mutans GS-5. Hợp chất Garcinone E có tác dụng ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư gan, dạ dày và phổi. Bên cạnh đó, tác dụng tiêu mỡ cũng được báo cáo nhờ tính chất ức chế phosphodiesterase. 

Theo đông y, vỏ quả măng cụt có vị chua chát, tính bình, đi vào kinh đại tràng, có công năng thu liễn, sáp trường, chi huyết. Măng cụt thường dùng trong điều trị tiêu chảy, lỵ, ngộ độc thức ăn, nhiễm trùng đường tiêu hóa, vàng da, nhiễm trùng, hay hỗ trợ ngừa ung thư. 

Cách dùng – Liều dùng 

- Bài thuốc chữa tiêu chảy, lỵ, ngộ độc thức ăn: Vỏ quả măng cụt đã phơi khô dùng 60g, cùng 5g hạt mùi, 5g hạt thìa lìa sắc với 1,2 lít nước, sắc đến khi cạn còn một nửa, dùng uống ngày 2 lần, mỗi lần 120ml. 

- Bài thuốc giảm cân, tiêu mỡ: vỏ quả măng cụt đem cắt nhỏ vừa, phơi khô, mỗi ngày dùng vài lát hãm với nước sôi 15 phút rồi uống.

- Bài thuốc chữa nám, tàn nhang: vỏ quả măng cụt tươi, rửa sạch, lấy phần thịt vỏ mềm bên trong, đem xay nhuyễn, trộn đều cùng 1 thìa cà phê mật ong và 1 thìa nước cốt chanh. Đem hỗn hợp này thoa đề lên vùng da nám, tàn nhang, mát xa vùng da rồi để yên 20 phút trước khi rửa sạch với nước. Thực hiện 3 lần mỗi tuần. 

- Bài thuốc giảm mụn trứng cá: vỏ quả măng cụt tươi, nạo lấy phần thịt vỏ mềm bên trong rồi phơi khô, sau đó tán mịn thành bột, cất vào lọ kín khô ráo. Mỗi lần sử dụng lấy một lượng bột nhỏ trộn cùng với dầu oliu, thoa lên vết mụn, để yên 30 phút rồi rửa sạch với nước. Thực hiện mỗi tuần từ 2-3 lần như vậy.

- Bài thuốc hỗ trợ ngăn ngừa ung thư: vỏ quả măng cụt phơi khô, dùng nấu với nước rồi uống hàng ngày như trà. 

- Bài thuốc chữa hôi miệng: vỏ quả măng cụt tươi, rửa sạch, lấy phần thịt vỏ mềm bên trong, đem xay nhuyễn, trộn đều cùng 2 thìa cà phê mật ong và 200ml nước. Sau đó lọc cặn, lấy phần nước uống. 

Lưu ý 

- Không dùng măng cụt ở người chuẩn bị phẫu thuật hay vừa phẫu thuật xong, vì thành phần xanthons trong quả và vỏ quả có thể gây máu khó đông, vết mổ chảy máu nhiều khó lành. 

- Khi sắc thuốc nên dùng nồi đất, không dùng đồ kim loại vì kim loại có thể phản ứng với chất chống oxy hóa có trong vỏ quả. Nước sắc ngày nào nên uống ngay vào ngày đó.

- Không dùng măng cụt liên tục trong thời gian quá dài. Nghiên cứu cho thấy sử dụng tiên lục trong 12 tháng có thể khiến cơ thể nhiễm acid lactic, gây mệt mỏi, yếu người, thậm ý nguy hiểm đến tính mạng. 

 

 
Có thể bạn quan tâm?
MÀNG TANG

MÀNG TANG

- Tên khoa học: Litsea cubeba (Lour.) Pers. - Họ: Long não (Lauraceae). - Tên gọi khác: Khương mộc, Tất trừng già, Sơn thương
administrator
BẠCH BIỂN ĐẬU

BẠCH BIỂN ĐẬU

Khá nhiều người sẽ xa lạ với cái tên Bạch biển đậu, thế nhưng nếu nhắc đến Đậu ván trắng thì có lẽ được nhiều người biết đến hơn; Đó là một món chè ăn giải nhiệt vào mùa hè nắng nóng. Trong Đông Y, đậu ván không chỉ được dùng để chế biến món ăn thanh nhiệt, giải độc mà còn được sử dụng trong bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể, ăn uống kém, cảm nắng, sốt cao,…
administrator
KHƯƠNG HOẠT

KHƯƠNG HOẠT

Tên khoa học: Notopterygium incisium, Họ: Hoa Tán (Apiaceae). Tên gọi khác: Tây khương hoạt, Xuyên khương hoạt, Hồ Vương Sứ Giả, Khương Thanh.
administrator
XƯƠNG KHỈ

XƯƠNG KHỈ

Xương khỉ là một loại thảo dược phổ biến trong y học cổ truyền và được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý. Loại cây này có tên khoa học là Clinacanthus nutans, thuộc họ Acanthaceae, phân bố ở các khu vực nhiệt đới châu Á. Xương khỉ có thành phần hóa học phong phú, đặc biệt là axit ursolic và oleanolic, flavonoid, polypeptide, carotenoid và tinh dầu, giúp nó có tác dụng kháng viêm, chống oxi hóa và hỗ trợ hệ miễn dịch.
administrator
HÀ THỦ Ô

HÀ THỦ Ô

Hà thủ ô hay hà thủ ô đỏ, vì nó có sắc đỏ, cũng để tránh nhầm với cây Hà Thủ Ô trắng. Hà thủ ô, còn gọi là “giao đằng”, là cây dây, ý nói thứ dây này luôn luôn quấn vào nhau, hay “dạ hợp”, dạ là đêm, ý nói ban đêm chúng quấn lấy nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DẠ CẨM

DẠ CẨM

Dạ cẩm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đất lượt, chạ khẩu cắm, loét mồn, đứt lướt, cây loét miệng, dây ngón cúi, ngón lợn. Cây dạ cẩm từ lâu đã được xem là một dược liệu quý giúp chữa trị các bệnh như viêm loét dạ dày, loét miệng, lở lưỡi…Vì nó mang lại hiệu quả điều trị bệnh cao nên từ năm 1960 đã được bệnh viện tỉnh Lạng Sơn đưa vào danh mục những cây thuốc điều trị bệnh dạ dày. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BỒ CÔNG ANH

BỒ CÔNG ANH

Cây bồ công anh là loài thực vật khá gần gũi và thân quen với nhiều người bởi sự có mặt ở hầu hết mọi nơi. Thực tế, khá nhiều người lầm tưởng đây chỉ là giống cỏ dại ven đường mà không hề biết cả rễ, thân, lá và hoa bồ công anh là nguyên liệu trong những bài thuốc cổ phương để giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU SAM

RAU SAM

Theo Y học cổ truyền, rau Sam có vị chua, tính hàn, không độc, quy kinh tâm, can và tỳ, có tác dụng: Kích thích tiêu hóa, kháng khuẩn, tiêu thũng, giải độc, thanh nhiệt,…
administrator