Dế, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dễ dũi, thổ cẩu, lâu cô. Loài dế không chỉ là loài động vật quen thuộc đối với chúng ta mà chúng còn là vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong điều trị có tác dụng lợi tiểu hiệu quả.

daydreaming distracted girl in class

DẾ

Đặc điểm tự nhiên

Dế có rất nhiều loại, có những loại Dế nhỏ kích thước khoảng 0.6 cm (Dế cơm) và có những loại Dế kích thước lên đến 5 cm (Dế than, Dế chó). Dế được cấu tạo với hai chân sau (càng) lớn và có sức mạnh để hỗ trợ việc nhảy xa. Hầu hết các các loại Dế đều có thể phát ra âm thanh bằng cách cọ phần cứng của cánh thứ nhất vào phần cuối của cánh thứ nhì.

Dế là loài ăn tạp, thường ăn các loại thực vật hữu cơ như cỏ non, các phần non của cây, phá hoại rau màu, cây lương thực và cả thịt những con Dế đã chết nếu không còn nguồn thực phẩm khác.

Dế thường giao phối vào mùa hè, đẻ trứng vào mùa thu và trứng nở vào mùa xuân. Một con Dế mái có thể đẻ đến 200 quả trứng mỗi lần.

Loài Dế thường được sử dụng để là Gryllidae (được nghiên cứu nhiều nhất ở Bắc Mỹ). Tuy nhiên, các loại Dế khác như Dế dũi (Dế nhũi) và Dế mèn cũng được sử dụng để bào chế dược liệu.

Loài phân bố ở Việt Nam và Trung Quốc. Ở Việt Nam, bắt gặp chúng ở đất khô và ấm, sống trong hang đào dưới đất, hoặc ở gốc thân cây mục. Thường hoạt động về đêm vào mùa mưa.

Đẻ trứng thành chùm, nở thành dế con có hình dạng tựa như khi trưởng thành.

Bộ phận dùng, thu hoạch, chế biến

Thu hoạch: Thường được người dân bắt vào những ngày mùa hè. Có rất nhiều cách bắt chúng như: Đào, soi, bẫy…. Đặc biệt hiện nay người ta đã tiến hành nhân giống và nuôi thành công loài động vật này, mỗi năm cung cấp hàng chục tấn thương phẩm ra thị trường phục vụ nhu cầu của người dân và các nhà hàng.

Theo kinh nghiệm, nếu dùng làm thuốc ta nên chọn loại đào ngoài tự nhiên sẽ cho chất lượng tốt hơn rất nhiều so với dế nuôi.

Có thể thu bắt quanh năm, tuy nhiên thường được thu bắt vào mùa mưa.

Chế biến: Đầu tiên cho Dế đã bắt được vào dụng cụ như giỏ tre, đậy kín hom, rồi ngâm vào chậu nước, vừa ngâm vừa xóc cho sạch đất cát. Hoặc cũng có thể cho vào cái thùng có nước, đậy nắp, dùng que quấy đảo cho sạch đất cát, tạp bẩn.

Sau khi rửa sạch, thì ngắt bỏ chân, cánh, ngắt đầu, rút ruột,  rồi đem sấy cho khô, cần nâng nhiệt độ sấy lên 50-60 độ C, ngay từ đầu để không bị ôi thiu. Tiếp theo nâng từ từ nhiệt độ lên cao hơn cho đến khi khô giòn, bên ngoài có màu vàng, mùi thơm, vị béo ngậy, là được.

Có thể đem đi tán thành dạng bột, bỏ vào hộp đậy kín để bảo quản dùng dần.

Bảo quản: Dế sau khi sấy khô cần để nguội rồi lưu trữ ở lọ thủy tinh hoặc lọ nhựa khô, đậy kín, bảo quản ở nơi thoáng mát, cao ráo. Dế dễ bị sâu mọt, do đó cần thường xuyên mang ra kiểm tra.

Dế khi cần dùng có thể tán thành bột mịn hoặc chế Dế bằng cách nướng trên các mảnh ngói sạch, có lót một lớp muối mỏng bên dưới.

Thành phần hóa học

Thành phần chính trong dế bao gồm các loại Axit béo như: Palmitic Acid, Stearic Acid, Oleic Acid, Linoleic Acid.

Ngoài ra, lượng Chitin trong Dế chiếm khoản 8.7% trong lượng toàn thân. Bên cạnh đó, lượng Chitin trong Dế có phẩm chất tốt hơn của Tôm và Cua.

Tác dụng

Dế là vị thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khoa học về tác dụng dược lý của Dế.

Theo Đông y, Dế có tác dụng điều trị thủy thũng, thông đại tiện, hỗ trợ tình trạng khó sinh.

Công dụng

Dế có vị cay mặn, tính hàn, hơi độc và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị tiểu tiện bí, tiểu ít.

+Điều trị tiểu tiện khó khăn ở người già.

+Điều trị sỏi bàng quang.

+Điều trị sỏi trong đường tiết niệu.

+Điều trị viêm bàng quang.

+Điều trị nấc.

+Điều trị đau nhức cơ thể.

Liều dùng

Dế có thể dùng với dạng thuốc sắc, hoặc sao vàng, tán nhỏ. Có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được.

Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 3 – 5 g mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Không nên sử dụng đối với những người dị ứng với bát bì thành phần của thuốc.

+Người có cơ thể hư, khí nhược không nên tự ý sử dụng Dế. Khi sử dụng cần theo chỉ định của thầy thuốc.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
CÂY TRE

CÂY TRE

Tre (Bambusa bambos) là một loại dược liệu đặc biệt quen thuộc với người dân Việt Nam. Tre còn được sử dụng như một dược liệu quý trong Y học cổ truyền và hiện đại. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về cây Tre và những lợi ích của dược liệu này đối với sức khỏe nhé.
administrator
BẠCH CHỈ

BẠCH CHỈ

Bạch chỉ (tên khoa học Angelica dahurica), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Người ta thường gọi nó là Hương Bạch Chỉ (hay Phong hương, Hàng Bạch chỉ tức Bạch chỉ Hàng Châu). Ngoài ra còn có loại Bạch chỉ khác ít dùng hơn là Xuyên Bạch chỉ. Nhưng vì trong củ của nó có hoạt chất angelicotoxin, một chất gây hưng phấn với liều thấp nhưng ở liều cao nó sẽ làm mạch đập chậm, tăng huyết áp, hơi thở kéo dài, nôn mửa, thậm chí là co giật và tê liệt toàn thân. Vì thế nên ít được sử dụng hơn. Ở đây chúng ta thiên hướng mô tả về cây Hương Bạch chỉ (Angelica dahurica).
administrator
THIÊN TIÊN TỬ

THIÊN TIÊN TỬ

Thiên tiên tử là một vị thuốc được phân nhóm độc bảng A. Theo y học cổ truyền, Thiên tiên tử có công dụng chữa đau răng, dùng trong trường hợp co giật hay hoảng sợ quá độ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thiên tiên tử, cũng như công dụng và thận trọng khi sử dụng.
administrator
LÁ GIANG

LÁ GIANG

Lá giang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây giang, lá vón vén, giang chua, dây cao su, lá sủm lum, lá lồm. Lá giang không chỉ là một nguyên liệu ẩm thực độc đáo mà còn được dùng phổ biến trong Đông y để chữa bệnh. Thuốc có thành phần và tác dụng dược lý đa dạng, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, hỗ trợ điều trị sỏi thận,... hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BẠCH PHÀN

BẠCH PHÀN

Bạch phàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khố phàn,phàn thạch, minh bạch phàn, phèn chi hay còn gọi với tên hằng ngày là phèn chua. Phèn chua chắc hẳn ai cũng biết vì nó được sử dụng hằng ngày, nhưng chắc không ai cũng biết phèn chua cũng là một vị thuốc trong Đông Y lẫn cả trong Tây Y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MƯỚP GAI

MƯỚP GAI

Mướp gai có tác dụng chống oxy hóa, có vai trò trong hiệu quả bảo vệ gan. Thân rễ có vị cay, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tán ứ, trừ đờm, bình suyễn.
administrator
CÀ DẠI HOA TÍM

CÀ DẠI HOA TÍM

Cây cà dại hoa tím (Solanum indicum) là một loại cây nhỏ, mọc đứng, cây trưởng thành cao khoảng 0,6-1,3 mét (m), phân nhiều nhánh nhỏ. Cà dại hoa tím được dân gian sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
administrator
TINH DẦU CAM BERGAMOT

TINH DẦU CAM BERGAMOT

Tinh dầu Bergamot, hay còn gọi là tinh dầu cam ngọt là một thành phần có nhiều công dụng đối với sức khỏe nhưng không phải ai cũng biết. Tuy nhiên, những người yêu thích hương thơm, chắc hẳn cũng đã từng ngửi qua loại tinh dầu mang mùi thơm dễ chịu này. Tuy nhiên, tinh dầu Bergamot còn có nhiều tác dụng khác và hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.
administrator