BIFITACIN

Thành phần

Bifitacine là thuốc chứa thành phần hoạt chất chính Terbinafine (dưới dạng terbinafin hydroclorid 281,25 mg), hàm lượng 250 mg.

Công dụng - Chỉ định

Công dụng: Terbinafine là hoạt chất thuộc nhóm allylamine có phổ kháng nấm rộng. Terbinafine ở nồng độ thấp có khả năng kháng nấm ngoài da, nấm móng và nấm lưỡng hình. Tác động diệt hay là kháng nấm men tùy thuộc vào chủng loại nấm. Terbinafine can thiệp chọn lọc vào giai đoạn đầu của quá trình sinh tổng hợp sterol nấm. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và tăng tích lũy squalene trong nội bào, làm chết tế bào nấm. Terbinafine ức chế epoxidase squalene trong màng tế bào nấm. 

CHỈ ĐỊNH : Điều trị nấm móng, nấm tóc, nấm da.

Liều dùng - Cách dùng

Thời gian điều trị thay đổi theo đáp ứng lâm sàng và độ nặng của bệnh. 

Trẻ em: Terbinafine uống được dung nạp tốt ở trẻ em trên 2 tuổi.

Trẻ em có cân nặng từ 20-40kg ( khoảng 6-12 tuổi): ½ viên mỗi ngày 

Trẻ trên 40kg: 1 viên/ ngày 

Người lớn: 1 viên/ ngày 

Nấm móng: Thời gian điều trị thành công thường từ 6 tuần đến 3 tháng. Ở người trưởng thành với móng tay phát triển bình thường, nhiễm trùng móng chân hay nhiễm trùng móng tay chỉ cần điều trị dưới 3 tháng. Điều trị 6 tháng hoặc lâu hơn có thể yêu cầu đặc biệt là ở những bệnh nhân nhiễm trùng móng ngón chân cái. Sự tiến triển xấu hơn có thể thấy ở bệnh nhân được chỉ định điều trị dài hơn 3 tháng. Hiệu quả lâm sàng tối ưu trong các bệnh nhiễm nấm móng chân cái đạt được một vài tháng sau khi chữa nấm và ngưng điều trị. Điều này liên quan đến thời gian cần thiết cho sự tăng trưởng mô móng tay khỏe mạnh. 

Nấm tóc capitis: 4 tuần 

Nấm chân pedis, nấm corporis/ cruris: 2-6 tuần 

Nấm corporis/ cruris: 2-4 tuần 

Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm nấm không thể biến mất hoàn toàn cho đến vài tuần sau khi điều trị nấm kết thúc. 

Người cao tuổi: Không có bằng chứng cho thấy rằng các bệnh nhân cao tuổi cần liều lượng khác hoặc chịu các tác dụng phụ khác hơn so với những bệnh nhân trẻ. Khả năng suy gan hoặc thận nên được xem xét trong nhóm tuổi này.

Chống chỉ định:

Bệnh nhân quá mẫn với terbinafin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Tác dụng phụ:

Terbinafine nói chung dung nạp tốt. Phản ứng phụ thường là nhẹ đến trung bình và thoáng qua. 

Thường gặp: 

Hầu hết các tác dụng phụ thường bao gồm các triệu chứng hệ thần kinh trung ương (nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt), các triệu chứng trên đường tiêu hóa (cảm giác đầy hơi, chán ăn, buồn nôn, đau bụng nhẹ, tiêu chảy) hoặc phản ứng da không nghiêm trọng (phát ban, nổi mề đay, ngứa ). 

Ít gặp: 

Terbinafine có thể gây ra rối loạn vị giác, bao gồm mất vị giác, thường phục hồi trong vòng vài tuần sau khi ngưng dùng thuốc. Trong một số trường hợp cá biệt, rối loạn chức năng gan mật đáng kể đã được báo cáo. Có sự tăng men gan. Mặc dù không được báo cáo được liên kết với việc sử dụng terbinafine, không nên tiếp tục dùng thuốc nếu rối loạn chức năng gan tiến triển. 

Hiếm gặp: 

Phản ứng da nghiêm trọng đã được báo cáo trong đó có Hội chứng Stevens-Johnson, chết biểu bì. Nếu tiếp tục xảy ra nổi mẩn da, nên ngừng điều trị terbinafine. 

Rối loạn máu như thiếu máu bạch cầu trung tính hoặc giảm tiểu cầu đã được báo cáo trong trường hợp cá biệt.

Tương tác

Terbinafine có thể làm tăng tác dụng của amphetamines, beta-blockers, dextromethorphan, lidocaine, ritonavir, thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc chuyển hoá qua CYP2D6 khác. 

Terbinafine có thể làm tăng tác dụng của warfarin, làm giảm tác dụng của codein và tramadol. 

Một số trường hợp rối loạn kinh nguyệt ở bệnh nhân uống terbinafine đồng thời với thuốc tránh thai đã được thông báo. 

Mặt khác, terbinafine có thể tăng thải trừ bởi như rifampicin và có thể bị ức chế bởi các loại thuốc ức chế CYP450 (như cimetidine). Trường hợp cần thiết dùng phối hợp, liều terbinafine phải được điều chỉnh cho phù hợp.

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh nhân rối loạn chức năng gan hoặc thận nặng (Hệ số thanh thải creatinin < 50 ml/ phút hoặc creatinin huyết thanh của hơn 300 μmol/l) phải  liều bằng một nửa của liều bình thường. Nếu chứng thiếu máu không tái tạo được, thiếu máu bạch cầu trung tính, hội chứng Stevens-Johnson, chết biểu bì xảy ra, nên ngưng điều trị. Nên ngưng điều trị nếu viêm gan ứ mật phát triển.

Phụ nữ mang thai: Chưa có kinh nghiệm trên lâm sàng ở phụ nữ mang thai, trừ khi lợi ích của việc điều trị quan trọng hơn nguy cơ xảy ra, Terbisil không nên dùng cho phụ nữ đang mang thai. 

Phụ nữ cho con bú: Terbinafine bài tiết qua sữa mẹ, vì thế khuyên không nên dùng cho phụ nữ cho con bú.

Thông tin sản phẩm

SĐK: VD-34497-20

Nhà sản xuất: Chi nhánh Công ty cổ phần dược phẩm Phong Phú- Nhà máy sản xuất dược phẩm Usarichpharm - VIỆT NAM

Nhà đăng ký: Công ty TNHH Shine Pharma

Nhóm thuốc: Thuốc trị bệnh da liễu.

Dạng bào chế: Viên nén

Đóng gói: Hộp 2 vỉ x 15 viên.



Có thể bạn quan tâm?
SHINING

SHINING

administrator
BOZYPAINE

BOZYPAINE

administrator
FINARID 5

FINARID 5

FINARID 5 gồm 5mg Finasteride
administrator
ATORPA 40

ATORPA 40

administrator
DENICOL

DENICOL

administrator
EROSIC 400

EROSIC 400

administrator
POVIDON IODIN 10%

POVIDON IODIN 10%

administrator
BANAGO 10

BANAGO 10

administrator