AGBOSEN 62,5

Thành phần

Thành phần của thuốc gồm 62,5mg Bosentan (ở dạng Bosentan monohydrate).

Công dụng – chỉ định

Thuốc được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp động mạch phổi (thuộc nhóm I tổ chức y tế thế giới) ở những bệnh nhân có các triệu chứng nhóm III hay IV theo Tổ chức y tế thế giới, từ đó giúp cải thiện khả năng vận động và làm giảm tỷ lệ mắc phải trường hợp xấu trên lâm sàng.

Liều dùng – cách dùng

Liều dùng:

Bệnh nhân từ trên 12 tuổi: sử dụng liều điều trị với 62,5 mg x 2 lần/ngày. Bệnh nhân có thể trọng thấp (<40 kg), sử dụng liều khởi đầu và liều duy trì là 62,5 mg x 2 lần/ ngày.
Trẻ em: liều khuyến cáo ở trẻ em từ 1 tháng tuổi - 12 tuổi:

  • Từ 10 - 20 kg: liều khởi đầu 31,25 mg/lần/ngày, sau 4 tuần tăng dần đến liều duy trì là 31,25 mg x 2 lần/ngày.

  • Từ 20 - 40 kg: liều khởi đầu 31,25 mg x 2 lần/ngày, sau 4 tuần tăng dần đến liều duy trì là 62,5 mg x 2 lần/ngày.

  • Bệnh nhân trên 40 kg: liều khởi đầu 62,5mg x 2 lần/ngày. sau 4 tuần tăng dần đến liều duy trì là 125 mg x 2 lần/ ngày.

Bệnh nhân suy thận: không cần phải điều chỉnh liều.

Cách dùng:
Uống thuốc vào buổi sáng và buổi chiều, có thể cùng hay không cùng với thức ăn.

Quá liều và xử trí
Các tác dụng phụ không mong muốn thường gặp nhất bao gồm nhức đầu từ nhẹ đến vừa, nôn mửa, buồn nôn, chóng mặt, mờ mắt hay tăng nhịp tim. Quá liều cao có thể dẫn đến tình trạng hạ huyết áp rõ rệt và cần sự hỗ trợ tim mạch tích cực. Hiện vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm về việc sử dụng quá liều Bosentan.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất Bosentan hay bất kỳ thành phần nào trong thuốc.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ được ghi nhận bao gồm nhức đầu, viêm mũi - họng, hạ huyết áp, chóng mặt, đỏ bừng mặt, phù nề, đánh trống ngực, rối loạn tiêu hóa, ngứa ngáy, phát ban, chuột rút, mệt mỏi hay thiếu máu.
Tình trạng sốc phản vệ và phù mạch hiếm khi được ghi nhận.
Tăng Enzym gan phụ thuộc liều có thể xuất hiện cùng với bất thường chức năng gan, xơ gan hay suy gan đã được ghi nhận.
Bosentan cho thấy khả năng gây thái quai ở động vật

Tương tác

Enzyme Cytochrome P450: Bosentan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 và CYP3A. Sử dụng đồng thời chất ức chế CYP2C9 (chẳng hạn như fluconazol hoặc amiodaron) và chất ức chế manh CYP3A (chẳng hạn như ketoconazol, itraconazol) hay chất ức chế trung bình CYP3A (chẳng hạn như amprenavir, erythromycin, fluconazol, diltiazem) có thể làm gia tăng nồng độ của Bosentan trong huyết tương. Do đó, không khuyến cáo phối hợp sử dụng cùng một chất ức chế CYP2C9 và một chất ức chế CYP3A mức độ mạnh hay trung bình với Bosentan.
Bosentan là chất cảm ứng CYP3A và CYP2C9. Vì vậy nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa qua hai enzym này sẽ bị giảm khi sử dụng cùng với Bosentan. Bosentan không chế bất kỳ Enzym CYP nào trên invitro (CYP1A2, CYP2C1, CYP2C19, CYP2D6 hay CYP3A). Vì vậy, Bosentan không làm tăng nồng độ trong máu của các thuốc chuyển hóa bởi những enzym này.
Cyclosporin A: nồng độ của Bosentan trong huyết tương tăng, nồng độ của Cyclosporin giảm, do đó chống chỉ định sử dụng đồng thời Bosentan với Cyclosporin A.
Tacrolimus: sử dụng đồng thời Bosentan và tacrolimus ở động vật làm tăng rõ rệt nồng độ của Bosentan trong huyết tương. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời.
Glyburide: có nguy cơ tăng aminotransferase gan ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời bosentan và Glyburide. Chống chỉ định sử dụng kết hợp và cần xem xét các thuốc hạ đường huyết khác. Sử dụng đồng thời có thể làm giảm nồng độ huyết tương của Bosentan, glyburide và các thuốc hạ đường huyết uống khác được chuyển hóa bởi CYP2C9 hay CYP3A4. Cần phải xem xét khả năng kiểm soát đường huyết ở những bệnh nhân sử dụng các thuốc này.
Ketoconazol: có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của Bosentan. Không cần phải hiệu chỉnh liều Bosentan nhưng cần xem xét khả năng làm tăng tác dụng của Bosentan.
Simvastatin và các statin: sử dụng đồng thời có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của simvastatin và các statin được chuyển hóa qua CYP3A4. Cần xem xét khả năng làm giảm hiệu lực của statin, cần theo dõi nồng độ Cholesterol huyết sau khi sử dụng Bosentan và hiệu chỉnh liều statin nếu cần.
Warfarin: sử dụng đồng thời có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của warfarin. Kinh nghiệm trên lâm sàng không cho thấy sự thay đổi có liên quan tới chỉ số INR hay liều warfarin. Do warfarin có cửa sổ điều trị hẹp, cần theo dõi chặt chẽ những thông số đông máu và hiệu liều warfarin nếu cần thiết.
Digoxin, nimodipine và losartan: Thuốc không có tương tác dược động học có ý nghĩa với digoxin và nimodipin; losartan tác động không có ý nghĩa tới nồng độ huyết tương của Bosentan.
Sildenafil: sử dụng đồng thời có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của sildenafil và làm tăng nồng độ trong huyết tương của Bosentan. Cần thận trọng khi sử dụng kết hợp, theo dõi những triệu chứng lâm sàng và tác dụng phụ, điều chỉnh liều nếu cần thiết.
Rifampicin: sử dụng đồng thời có thể làm tăng nồng độ đáy của Bosentan sau liều uống đồng thời đầu tiên nhưng lại làm giảm nồng độ của Bosentan ở trạng thái ổn định. Cần theo dõi chức năng gan hàng tuần trong vòng 4 tuần đầu tiên, sau đó là hàng tháng.
Thuốc tránh thai hormon: nghiên cứu về tương tác đã chứng minh về việc sử dụng đồng thời Bosentan và thuốc tránh thai hormon uống làm giảm trung bình nồng độ của Norethindron và ethinyl estradiol tương ứng là 14% và 31%. Tuy nhiên, sự giảm phơi nhiễm tương ứng là 56% và 66%. Do đó, các thuốc tránh thai hormon như các dạng thuốc uống, tiêm hay cấy dưới da có thể không chắc chắn đạt hiệu quả khi dùng chung với bosentan.
Lopinavir/ Ritonavir hay phác đồ điều trị HIV chứa Ritonavir khác: dữ liệu Invitro cho thấy Bosentan là một chất nền của protein vận chuyển anion hữu cơ (OATP: Organic Anion Transport Protein), CYP3A và CYP2C9. Ritonavir gây ức chế OATP và CYP3A. Tuy nhiên, ảnh hưởng của ritonavir tới dược động học bosentan phần lớn do tác động của nó trên OATP. Ở những tình nguyện viên bình thường, sử dụng đồng thời Bosentan 125mg/2 lần/ngày và lopinavir 400 mg/ ritonavir 100 mg x 2 lần/ngày gây tăng nồng độ đáy của thuốc vào ngày thứ 4 và thứ 10 tương ứng là 48 lần và 5 lần so với người chỉ sử dụng Bosentan. Do đó, cần hiệu chỉnh liều Bosentan khi bắt đầu sử dụng Lopinavir/ritonavir. Sử dụng đồng thời Bosentan 125mg/2 lần/ngày không tác động đáng kể tới dược động học của lopinavir 400 mg/ritonavir 100 mg x 2 lần/ ngày.

Lưu ý khi sử dụng

Không được bắt đầu sử dụng Bosentan nếu huyết áp tâm thu của bệnh nhân dưới 85 mmHg.
Bosentan chống chỉ định sử dụng ở những bệnh nhân suy gan vừa và nặng. Nồng độ của aminotransferase gan nên được đo trước khi sử dụng thuốc điều trị, mỗi 1 lần/ tháng trong quá trình điều trị, 2 tuần sau khi tăng liều.

  • Không nên điều trị với Bosentan ở  bệnh nhân có nồng độ aminotransferase cao trên 3 lần giới hạn trên.

  • Nếu nồng độ aminotransferase cao hơn từ 3 - 5 lần trong quá trình điều trị, cần ngưng sử dụng Bosentan hoặc giảm liều và theo dõi chặt chẽ nồng độ aminotransferase mỗi 2 tuần. Nếu nồng độ aminotransferase trở về trị số như trước điều trị, có thể tiếp tục sử dụng thuốc điều trị hay bắt đầu lại, nhưng cần xét nghiệm nồng độ aminotransferase sau 3 ngày, sau 2 tuần, mỗi tháng.

  • Nếu nồng độ aminotransferase tăng từ 5 - 8 lần, cần ngưng dùng Bosentan và theo dõi chặt chẽ nồng độ aminotransferase mỗi 2 tuần. khi nồng độ aminotransferase trở về trị số như trước điều trị, xem xét việc bắt đầu điều trị trở lại.

  • Nếu nồng độ tăng hơn 8 lần hoặc có những triệu chứng nhiễm độc gan hoặc tăng bilirubin toàn phần trên 2 lần, cần ngưng điều trị và không được điều trị trở lại Bosentan.

Cần theo dõi nồng độ của Hemoglobin sau 1 và 3 tháng điều trị và sau đó cứ 3 tháng một lần trong suốt thời gian điều trị. Nếu có tình trạng giảm rõ rệt nồng độ hemoglobin, phải đánh giá thêm để xác định rõ nguyên nhân cũng như nhu cầu điều trị đặc hiệu.
Không nên sử dụng Bosentan ở những bệnh nhân bị hạ huyết áp. Mặc dù không có bằng chứng về tình trạng hồi ứng cấp tính sau khi ngưng sử dụng Bosentan, để tránh những ảnh hưởng xấu trên lâm sàng, nên giảm liều xuống từ từ.
Nếu dấu hiệu của phù phổi xảy ra khi sử dụng Bosentan, cần xem xét khả năng mắc bệnh tắc tĩnh mạch phổi và phải ngưng uống bosentan.
Thận trọng khi lựa chọn liều ở bệnh nhân cao tuổi, cần xét đến nguy cơ giảm chức năng gan, thận hay tim, các bệnh mắc kèm hay điều trị với các thuốc khác.
Bosentan và thuốc đối kháng thụ thể Endothelin gây quái thai ở chuột. Do đó, không nên sử dụng ở phụ nữ mang thai hay phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nhưng không sử dụng các phương pháp tranh thai tin cậy. Biện pháp tránh thai nội tiết có thể không bảo đảm.

Thông tin sản phẩm

SĐK: VD-34644-20

NSX: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm - Nhà máy sản xuất dược phẩm Agimexpharm - VIỆT NAM

NĐK: Công ty cổ phần dược phẩm Agimexpharm

Sản phẩm thuộc nhóm “Thuốc tim mạch”.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim, đóng gói trong hộp 3 vỉ, 10 vỉ x 10 viên (Alu-alu).

 

Có thể bạn quan tâm?
PARAZACOL 500

PARAZACOL 500

administrator
CALCIMUMBOSTON ASCORBIC

CALCIMUMBOSTON ASCORBIC

administrator
BRODICEF 500

BRODICEF 500

BRODICEF 500 bao gồm 500mg Cefprozil
administrator
METHYLPREDNISOLONE BLUE

METHYLPREDNISOLONE BLUE

administrator
PREDNISOLONE STADA 5 mg

PREDNISOLONE STADA 5 mg

administrator
BACLOFEN-5A FARMA 10mg

BACLOFEN-5A FARMA 10mg

administrator
TERBINAFIN 1%

TERBINAFIN 1%

administrator
ESOMAXCARE 40 TABLET

ESOMAXCARE 40 TABLET

administrator