BOREAS

Thành phần

Thành phần của thuốc gồm 2,5mg Bisoprolol fumarate và 6,25mg Hydrochlorothiazide.

Công dụng – chỉ định

Thuốc được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp mức độ từ nhẹ đến vừa ở những bệnh nhân phù hợp với liệu pháp điều trị phối hợp.

Liều dùng – cách dùng

Người lớn:

Sau khi uống liều khởi đầu Bisoprolol 2,5 mg/Hydrochlorothiazide 6,25 mg, sử dụng liều duy trì là 1 viên 5mg/6,25mg x 1 lần/ ngày nếu liều khởi đầu không đạt được tác dụng hạ huyết áp.

Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hay thận: Không cần phải hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy chức năng gan hay thận mức độ từ nhẹ đến vừa.

Trẻ em:

Hiện vẫn chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng thuốc cho trẻ em, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em.

Cách dùng: Nên uống thuốc vào thời điểm buổi sáng kèm hay không kèm với thức ăn. Uống viên thuốc với nước và không được nhai.

Thời gian điều trị: Việc điều trị tình trạng tăng huyết áp với thuốc là điều trị lâu dài. Nếu ngưng sử dụng bisoprolol cần giảm liều từ từ do việc ngưng đột ngột bisoprolol có thể ảnh hưởng tới bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ.

Quá liều và xử trí:

Bisoprolol fumarate

Các triệu chứng của tình trạng quá liều bisoprolol nói chung bao gồm tụt huyết áp, nhịp tim chậm, co thắt phế quản, block nhĩ - thất cấp độ 2 hay 3, suy tim cấp, tụt đường huyết.

Xử trí:

- Thông thường nếu gặp phải tình trạng quá liều, nên ngừng sử dụng bisoprolol và xử trí bằng điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

- Xử trí nhịp tim chậm: có thể tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đáp ứng được, isoprenalin hay các thuốc khác có công dụng điều nhịp có thể được sử dụng một cách thận trọng. Trong một số trường hợp, có thể cần đặt máy điều hòa nhịp tim.

- Xử trí tụt huyết áp: Truyền dịch đường tĩnh mạch và thuốc giúp làm tăng huyết áp. Glucagon truyền tĩnh mạch cũng có thể được chỉ định trong trường hợp này.

- Xử trí block nhĩ - thất độ II hay III: Bệnh nhân cần được kiểm soát chặt chẽ và điều trị bằng truyền tĩnh mạch isoprenalin hoặc đặt máy điều hòa nhịp tim.

- Xử trí suy tim cấp: có thể tiêm tĩnh mạch thuốc lợi tiểu, thuốc làm co cơ hay thuốc giãn mạch.

- Xử trí co thắt phế quản: sử dụng liệu pháp làm giãn phế quản với isoprenalin, thuốc cường giao cảm hay aminophylin.

- Xử trí tụt đường huyết: có thể truyền tĩnh mạch glucose.

Hydrochlorothiazide

Các triệu chứng chung nhất về tình trạng quá liều thiazid bao gồm giảm các điện giải (như hạ kali huyết, hạ clo huyết, hạ natri huyết), mất nước do lợi niệu mạnh.

Xử trí khi quá liều, bệnh nhân sử dụng phối hợp với digitalis thì tình trạng giảm kali huyết sẽ làm trầm trọng hơn tình trạng loạn nhịp tim. Vẫn chưa xác định được khả năng đào thải của hydroclorothiazid bằng thẩm tách máu.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng ở bệnh nhân:

  • Quá mẫn cảm với thành phần bisoprolol fumarat, hydrochlorothiazide, thiazid khác, sulfonamid hay bất cứ thành phần nào trong thuốc.

  • Suy tim mất bù, rối loạn nút xoang, sốc tim, block nhĩ - thất độ 2 hay 3, block xoang nhĩ, hen phế quản nặng hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng, nhịp tim chậm rõ rệt, hạ huyết áp quá mức, u tế bào ưa crôm, bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud, nhiễm toan chuyển hóa hay sử dụng chung với thuốc ức chế monoamin oxydase.

  • Bệnh nhân vô niệu, tăng acid uric huyết, bệnh gout, bệnh Addison, tăng calci huyết, suy gan nặng, suy thận nặng, phối hợp với chế phẩm chứa lithi.

  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Tác dụng phụ

Thông thường, sử dụng phối hợp bisoprolol - hydroclorothiazid được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ đa phần thường nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngưng thuốc.
Tác dụng phụ liên quan tới bisoprolol:

  • Thường gặp bao gồm mệt mỏi, buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, nhức đầu, táo bón, tiêu chảy, cảm giác lạnh hay tê cứng đầu chi.

  • Ít gặp bao gồm rối loạn giấc ngủ kể cả ác mộng, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, trầm cảm, co thắt phế quản, khó thở, nhược cơ hay chuột rút.

  • Hiếm gặp bao gồm ảo giác, đỏ bừng, nổi mẩn, ngứa, tăng enzyme gan, viêm gan, nặng thêm bệnh vảy nến hay tình trạng hói có hồi phục.

Tác dụng phụ liên quan tới hydroclorothiazid:

  • Thường gặp bao gồm mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, hoa mắt, giảm kali huyết, tăng glucose huyết, tăng acid uric huyết, tăng lipid huyết (khi sử dụng liều cao).

  • Ít gặp bao gồm hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, chán ăn, táo bón, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, nổi mày đay, phát ban, hạ magnesi huyết hay tăng calci huyết.

  • Hiếm gặp bao gồm giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, thiếu máu, dị cảm, viêm mạch, khó thở, suy thận, viêm gan, vàng da ứ mật, viêm tụy, viêm thận kẽ hay mờ mắt.

Ngưng sử dụng và báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện dấu hiệu mới bất thường như hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm, khó thở hay phù chân tay.
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.

Tương tác

Bisoprolol fumarate
- Thuốc ức chế men chuyển, clonidin làm tăng hiệu quả chống tăng huyết áp của bisoprolol.
- Sử dụng đồng thời bisoprolol và thuốc chẹn calci thuộc nhóm dihydropyridin (chẳng hạn như nifedipin) có thể làm tăng nguy cơ bị tụt huyết áp. Ở những bệnh nhân suy yếu chức năng tim tiềm ẩn, phối hợp này có thể dẫn đến tình trạng suy tim.
- Uống chung bisoprolol và thuốc chống loạn nhịp hay một số thuốc chẹn calci có thể góp phần gây ra tình trạng nhịp tim chậm hay block tim.
- Thuốc gây tụt huyết áp chẳng hạn như aldesleukin và thuốc gây mê có thể làm tăng tác dụng điều trị tăng huyết áp của bisoprolol, trong khi thuốc kháng viêm không steroid đối kháng tác dụng này.
- Thuốc ức chế monoamin oxydase làm tăng tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.
- Đối với những người bệnh đái tháo đường, bisoprolol làm giảm đáp ứng với insulin và thuốc hạ đường huyết dạng uống bằng cách tác động lên các receptor beta ở tuyến tụy.
- Bisoprolol làm tăng tình trạng nhịp tim chậm do digoxin.
- Những bệnh nhân được điều trị lâu dài bằng bisoprolol có thể bị giảm đáp ứng với adrenalin khi điều trị sốc phản vệ.
- Tăng thời gian dẫn truyền nhĩ - thất khi sử dụng đồng thời bisoprolol và thuốc kích thích thần kinh đối giao cảm (bao gồm cả tacrine).
- Sử dụng phối hợp thuốc kích thích thần kinh giao cảm cùng bisoprolol làm giảm tác dụng của hai thuốc này.
- Rifampicin có thẻ làm giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol do tác dụng cảm ứng men chuyển hóa thuốc tại gan.
- Các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của bisoprolol.

Hydrochlorothiazide
Khi sử dụng cùng các thuốc sau có thể gây ra tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid:

  • Rượu, barbiturat hay thuốc ngủ nhóm gây nghiện: làm tăng tác động làm hạ huyết áp thế đứng.

  • Thuốc điều trị đái tháo đường (thuốc dạng uống và insulin): Cần phải hiệu chỉnh liều do tình trạng tăng glucose huyết.

  • Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác: làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

  • Corticosteroid, ACTH: có thể làm tăng mất điện giải, nhất là giảm kali huyết.

  • Nhựa cholestyramin hay colestipol có khả năng gắn với thuốc lợi tiểu thiazid, từ đó làm giảm hấp thu của những thuốc này qua đường tiêu hóa.

  • Lithi: không nên uống cùng thuốc lợi tiểu do có thể làm giảm thanh thải lithi ở thận từ đó làm tăng độc tính của chất này.

  • Amin tăng huyết áp (chẳng hạn như norepinephrine): Có thể làm giảm đáp ứng của amin tăng huyết áp.

  • Thuốc giãn cơ (chẳng hạn như tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng của bệnh nhân với thuốc giãn cơ.

  • Thuốc kháng viêm không steroid: Có thể làm giảm hiệu quả lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số bệnh nhân.

Lưu ý khi sử dụng

Đối với những bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch có thể gặp phải tình trạng tụt huyết áp, do đó nên điều chỉnh tình trạng này trước khi uống thuốc.
Bệnh nhân nên được theo dõi những dấu hiệu lâm sàng về tình trạng mất cân bằng dịch hay điện giải chẳng hạn như giảm thể tích, hạ natri huyết, hạ clo huyết nhiễm kiềm, hạ magnesi huyết hoặc hạ kali huyết có thể gặp phải trong khi bị tiêu chảy hay nôn kéo dài. Cần xét nghiệm định kỳ nồng độ điện giải trong huyết thanh với khoảng cách thời gian phù hợp ở những bệnh nhân này.
Sử dụng thiazid có thể làm giảm khả năng dung nạp glucose. Nên hiệu chỉnh liều các thuốc điều trị đái tháo đường, kể cả insulin.
Thuốc nhóm thiazid có thể làm giảm khả năng bài tiết calci trong nước tiểu và gây ra tình trạng tăng calci huyết thanh nhẹ nhưng không liên tục. Tình trạng tăng calci huyết rõ rệt là dấu hiệu của tình trạng cường tuyến cận giáp trạng thể ẩn. Ngưng sử dụng thiazid trước khi tiến hành các xét nghiệm về chức năng tuyến cận giáp trạng.
Ngưng sử dụng bisoprolol đột ngột có thể gây ra đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim hay loạn nhịp tâm thất thậm chí tử vong. Vì vậy, không nên ngưng uống thuốc đột ngột, đặc biệt ở bệnh nhân bị tim thiếu máu cục bộ.
Bisoprolol có thể che giấu triệu chứng của bệnh cường giáp cũng như tình trạng hạ đường huyết. Thuốc có thể gây ra tình trạng nhược cơ, làm bệnh vảy nến nặng hơn. Đau ngực đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân bị đau thắt ngực kiểu Prinzmetal. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng thuốc trong những trường hợp này.
Lưu ý khi sử dụng bisoprolol ở những bệnh nhân bị block nhĩ - thất độ I, suy tim sung huyết hoặc hẹp động mạch chủ.
Đối với những bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm, chỉ sử dụng bisoprolol sau khi uống thuốc chẹn alpha.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai: Các thiazid có thể đi qua được nhau thai và gây ra tình trạng rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu hay vàng da ở trẻ sơ sinh. Sử dụng bisoprolol cho phụ nữ mang thai trong thời gian ngắn trước khi sinh có thể gây ra nhịp tim chậm hay các phản ứng không mong muốn khác chẳng hạn như hạ đường huyết hay hạ huyết áp ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, không sử dụng thuốc này trong thai kỳ.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú: Bisoprolol có thể bài tiết trong sữa mẹ. Hydroclorothiazid bài tiết ra sữa mẹ và có thể ức chế quá trình tạo sữa. Vì vậy, không được sử dụng ở phụ nữ cho con bú.

Sử dụng thuốc cho trẻ em: Hiện vẫn chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng thuốc cho trẻ em, do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em.

Sử dụng thuốc cho người cao tuổi: Thông thường không cần hiệu chỉnh liều. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi nên được theo dõi chặt chẽ.

Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc: Nói chung, thuốc không có hay ảnh hưởng không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, phụ thuộc đáp ứng điều trị ở mỗi bệnh nhân mà việc lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần đặc biệt lưu ý trước khi bắt đầu điều trị, khi đổi thuốc hay khi sử dụng chung với rượu.

Thông tin sản phẩm

SĐK: VD-34138-20

NSX: Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên - VIỆT NAM

NĐK: Công ty Cổ phần Dược phẩm An Thiên

Sản phẩm thuộc nhóm “Thuốc tim mạch”.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim, đóng gói trong hộp 3 vỉ, 6 vỉ, 10 vỉ x 10 viên; Hộp 1 chai 30 viên, 60 viên, 100 viên.

 

Có thể bạn quan tâm?
LEVELAMY

LEVELAMY

administrator
ULCERON

ULCERON

administrator
SISMYODINE

SISMYODINE

administrator
VACORIDEX

VACORIDEX

administrator
BROMHEXIN 0,2%

BROMHEXIN 0,2%

administrator
POVIDONE-API

POVIDONE-API

administrator
SACHOL-GEL

SACHOL-GEL

administrator
KLAROMAX – 250

KLAROMAX – 250

KLAROMAX – 250 gồm 250mg Clarithromycin
administrator