METRONIDAZOLE 250mg

METRONIDAZOLE có thành phần gồm 250mg Metronidazol

daydreaming distracted girl in class

METRONIDAZOLE 250mg

 

 

Thành phần

Thành phần gồm 250mg Metronidazole 

Công dụng – chỉ định

Bệnh do nhiễm Trichomonas có triệu chứng:

Thuốc được chỉ định trong điều trị nhiễm T. vaginalis trên phụ nữ và nam giới khi sự hiện diện của Trichomonas được xác định bằng những xét nghiệm phù hợp (xét nghiệm kính phết và/hoặc nuôi cấy).

Bệnh do nhiễm Trichomonas không triệu chứng:

Thuốc được chỉ định điều trị nhiễm T. vaginalis không triệu chứng trên phụ nữ có liên quan tới viêm nội mạc cổ tử cung hay viêm cổ tử cung hay viêm lộ tuyến cổ tử cung. Vì bằng chứng cho thấy sự hiện diện của Trichomonas ảnh hưởng đến sự đánh giá chính xác của xét nghiệm kính phết bất thường, do đó nên thực hiện xét nghiệm kính phết bổ sung sau khi đã tiêu diệt ký sinh trùng.

Điều trị ở đối tượng có quan hệ tình dục, không triệu chứng:

Nhiễm T. vaginalis là bệnh lây qua đường quan hệ tình dục. Vì vậy, nên điều trị đồng thời ở cả đối tượng quan hệ tình dục không triệu chứng với bệnh nhân nếu đã xác định ký sinh trùng gây bệnh, giúp ngăn chặn tái nhiễm từ bạn tình. Quyết định việc điều trị cho bạn tình là nam giới không triệu chứng, kết quả xét nghiệm âm tính hay người không thực hiện các xét nghiệm là tùy thuộc vào mỗi cá nhân. Sau khi đưa ra quyết định, cần lưu ý rằng có bằng chứng chỉ ra rằng phụ nữ có thể bị tái nhiễm khi bạn tình không được điều trị. Bên cạnh đó, vì khó khăn trong việc phân lập ký sinh trùng ở nam giới mang mầm bệnh không triệu chứng, không thể dựa vào kết quả âm tính của xét nghiệm kính phết và nuôi cấy. Ở mọi trường hợp, nên điều trị bằng metronidazol trong trường hợp tái nhiễm.

Bệnh do amip:

Thuốc được chỉ định điều trị amip ruột cấp tính, áp xe gan do amip gây ra. Trong bệnh lý áp xe gan do amip cần dẫn lưu hay hút mủ kết hợp điều trị metronidazol.

Vi khuẩn kỵ khí:

Thuốc được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng do mắc phải vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm. Chỉ định phẫu thuật nên được kết hợp với sử dụng metronidazol. Trong trường hợp nhiễm vi khuẩn hỗn hợp cả hiếu khí và kỵ khí, nên sử dụng metronidazol kết hợp với kháng sinh phù hợp để điều trị nhiễm vi khuẩn hiếu khí.

Nhiễm khuẩn ở ổ bụng:

Bao gồm bệnh lý viêm phúc mạc, áp xe ổ bụng hay áp xe gan, gây ra bởi loài Bacteroides (bao gồm B. fragilis, B. ovatus, B. distasonis, B. thetaiotaomicron, B. vulgatus), các loài Eubacterium, các loài Clostridium, các loài Peptococcus, các loài Peptostreptococcus.

Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 

Do mắc phải các loài Bacteroides bao gồm B. fragilis, loài Clostridium, loài Peptococcus, loài Peptostreptococcus và loài Fusobacterium.

Nhiễm khuẩn phụ khoa:

Bao gồm viêm nội mạc tử cung hay áp xe buồng trứng hay nhiễm khuẩn băng quấn âm đạo sau phẫu thuật, do mắc phải các loài Bacteroides bao gồm B. fragilis, loài Clostridium, loài Peptococcus, loài Peptostreptococcus và loài Fusobacterium.

Nhiễm khuẩn huyết: 

Do mắc phải các loài Bacteroides bao gồm B. fragilis, các loài Clostridium.

Sử dụng trong nhiễm khuẩn xương, khớp như một liệu pháp hỗ trợ do nhiễm các loài Bacteroides gây ra bao gồm B. fragilis.

Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương (CNS) bao gồm viêm màng não, áp xe não, gây ra bởi loài Bacteroides bao gồm cả nhóm B. fragilis.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp xe phổi, gây ra bởi loài Bacteroides bao gồm cả nhóm B. fragilis.

Viêm nội tâm mạc: do mắc phải các loài Bacteroides bao gồm cả nhóm B. fragilis.

Để giảm sự phát triển của các vi khuẩn kháng thuốc đồng thời duy trì hiệu quả của metronidazol và các loại kháng sinh khác, chỉ dùng metronidazol trong điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã được xác định hay nghi ngờ gây ra bởi vi khuẩn còn nhạy cảm.

Khi có thông tin về kết quả xét nghiệm cũng như tính nhạy cảm, cần xem xét lựa chọn hay điều chỉnh liệu pháp kháng khuẩn. Những trường hợp không có dữ liệu, bác sĩ lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm dựa trên đặc điểm dịch tễ học, tính nhạy cảm của vi khuẩn tại khu vực.

Liều dùng – cách dùng

Bệnh do nhiễm Trichomonas:

Đối với phụ nữ:

  • Phác đồ điều trị 1 ngày, uống 2 g, dùng một lần duy nhất hay chia 2 lần, mỗi lần 1g, uống trong cùng một ngày.

  • Phác đồ điều trị dài 7 ngày, uống 250 mg x3 lần/ ngày, trong vòng 7 ngày liên tục.

  • Các nghiên cứu so sánh cho thấy phác đồ điều trị dài 7 ngày có tỷ lệ chữa khỏi cao hơn so với phác đồ 1 ngày.

  • Liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Sử dụng liều đơn có thể đảm bảo tuân thủ điều trị ở những bệnh nhân không thể áp dụng phác đồ điều trị 7 ngày, nhất là nếu sử dụng dưới sự giám sát. Phác đồ điều trị dài 7 ngày giảm thiểu khả năng tái nhiễm cho bệnh nhân trong một thời gian dài khi có quan hệ tình dục. Bên cạnh đó, một số bệnh nhân có thể dung nạp phác đồ điều trị 7 ngày tốt hơn phác đồ điều trị kia.

  • Bệnh nhân mang thai không nên sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ. Những bệnh nhân đang mang thai, không đáp ứng với liệu pháp điều trị thay thế, không nên sử dụng phác đồ 1 ngày, do nồng độ metronidazol trong huyết thanh cao hơn sẽ đi vào tuần hoàn của thai nhi.

  • Khi cần sử dụng liều lặp lại, từ sau 4 - 6 tuần giữa các đợt điều trị, cần xác định lại sự nhiễm của Trichomonas bằng các xét nghiệm phù hợp. Xét nghiệm số lượng và loại bạch cầu trước và sau khi điều trị.

Đối với nam giới: Điều trị tùy theo từng bệnh nhân tương tự như điều trị ở phụ nữ.

Bệnh do amip:

Người lớn:

  • Amip ruột cấp tính sử dụng liều 750 mg x 3 lần/ngày, trong vòng 5 - 10 ngày.

  • Áp xe gan do amip sử dụng liều 500 mg hoặc 750 mg x3 lần/ngày, trong vòng 5 - 10 ngày.

Trẻ em sử dụng liều 35 - 50 mg/kg/24 giờ, chia ra 3 lần, uống trong vòng 10 ngày.

Nhiễm vi khuẩn kỵ khí:

Trong điều trị bệnh lý nhiễm vi khuẩn kỵ khí nghiêm trọng, thường sử dụng metronidazol đường tiêm tĩnh mạch giai đoạn đầu.

Liều uống thường sử dụng ở người lớn là 7,5 mg/kg mỗi 6 giờ (500 mg cho người lớn 70 kg).

Liều tối đa không được vượt quá là 4g trong 24 giờ.

Thời gian điều trị thông thường là từ 7 - 10 ngày; tuy nhiên, bệnh lý nhiễm khuẩn xương và khớp hay đường hô hấp dưới và viêm nội tâm mạc cần điều trị lâu hơn.

Điều chỉnh liều:

Bệnh nhân bị suy gan nặng cần giảm 50 % liều dùng.

Bệnh nhân đang thẩm phân máu:

Thẩm phân máu đào thải một lượng đáng kể metronidazol cũng như các chất chuyển hóa ra khỏi hệ tuần hoàn. Độ thanh thải của metronidazol phụ thuộc loại màng lọc đang được sử dụng, thời gian và các nhiều yếu tố khác. Nếu cần thiết phải sử dụng metronidazol khi đang thẩm phân máu, cần xem xét bổ sung thêm liều metronidazol sau thẩm phân máu, tùy vào tình trạng lâm sàng bệnh nhân.

Cách dùng:

Sử dụng bằng đường uống.

Trong trường hợp quên uống một liều, bệnh nhân cần uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian nhớ lại gần với lần dùng thuốc tiếp theo, có thể bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo vào đúng thời gian. Không được uống gấp đôi liều để bù liều đã quên.

Trong trường hợp bệnh nhân uống quá nhiều thuốc, đến gặp ngay bác sĩ hay tới khoa Hồi sức - Cấp cứu ở bệnh viện gần nhất. 

Cách xử trí khi quá liều:

Các triệu chứng và biểu hiện khi uống thuốc quá liều: Metronidazol uống liều duy nhất lên tới 15 g đã được ghi nhận, gây ra các triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn mửa và mất khả năng điều hòa. Các tác dụng độc trên thần kinh gồm co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên được ghi nhận sau 5 - 7 ngày sử dụng liều 6 - 10,4 g x 2 ngày/lần.

Xử trí khi uống thuốc quá liều: Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu cho metronidazol. Phương pháp điều trị bao gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ, theo dõi tích cực để có biện pháp xử lý kịp thời.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng:

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn khi sử dụng metronidazol, các dẫn chất của nitro - imidazol khác hay bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

  • Metronidazol chống chỉ định sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn xuất hiện phụ thuộc vào liều sử dụng. Khi sử dụng liều cao và kéo dài có thể làm tăng tác dụng có hại.

Những tác dụng phụ không mong muốn thường gặp nhất khi sử dụng metronidazole bao gồm buồn nôn, chán ăn, khô miệng, nhức đầu, miệng có vị kim loại rất khó chịu. Các phản ứng không mong muốn khác trên đường tiêu hóa của metronidazol bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau vùng thượng vị, đau bụng hay táo bón. Các triệu chứng trên đường tiêu hóa này xuất hiện khoảng 5-25%.

Tác dụng phụ ít gặp bao gồm giảm bạch cầu.

Tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm mất bạch cầu hạt; ở thần kinh trung ương gây cơn động kinh hay bệnh đa dây thần kinh màu ngoại vị hay nhức đầu; ở da gây phồng rộp da, phát ban da, ngứa; ở tiết niệu gây nước tiểu sẫm.

Tương tác

- Bệnh nhân không nên uống rượu trong quá trình điều trị bằng metronidazol và trong ít nhất 48 giờ sau đó do khả năng xuất hiện hiệu ứng giống disulfiram. Phản ứng loạn thần đã được ghi nhận ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời metronidazol, disulfiram.
- Metronidazol có thể làm tăng tác dụng chống đông của các thuốc chống đông máu đường uống loại warfarin. Cần giảm liều ở những lần sử dụng tiếp theo. Cần theo dõi thời gian prothrombin. Thuốc không có tương tác với heparin.
- Nhiều bệnh nhân được ghi nhận là có sự tích lũy lithi kèm theo bằng chứng tổn thương thận khi được điều trị đồng thời 2 chất này. Do đó, nên giảm dần liều uống lithi hay ngưng lithi trước khi sử dụng metronidazol. Nồng độ của lithi trong huyết tương, creatinin và chất điện giải cần được theo dõi trên những bệnh nhân sử dụng đồng thời 2 chất này.
- Bệnh nhân đang sử dụng phenobarbital hoặc phenytoin có tốc độ chuyển hóa metronidazol cao hơn so với bình thường, có thời gian bán thải giảm còn khoảng 3 giờ.
- Metronidazol có thể làm giảm độ thanh thải của 5 – fluorouracil, từ đó có thể làm gia tăng độc tính của 5 - fluorouracil.
- Bệnh nhân sử dụng đồng thời ciclosporin và metronidazol có thể làm tăng nồng độ của ciclosporin trong huyết thanh. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ ciclosporin trong huyết thanh, creatinin huyết thanh khi sử dụng đồng thời.
- Nồng độ của busulfan trong huyết tương có thể tăng lên do metronidazol, dẫn đến ngộ độc busulfan nặng.
Lưu ý khi sử dụng

- Khuyến cáo nên theo dõi triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng (nhất là số lượng bạch cầu) khi sử dụng metronidazol trên 10 ngày và theo dõi các phản ứng bất lợi như bệnh lý thần kinh ngoại biên, trung ương với các triệu chứng dị cảm, mất điều hòa, co giật, chóng mặt).

- Thận trọng khi sử dụng metronidazol trên những bệnh nhân đã mắc bệnh thần kinh trung ương, ngoại biên nặng hay mạn tính do có thể làm trầm trọng hơn các bệnh lý này.

- Những trường hợp nhiễm độc gan nặng hay suy gan cấp tính, bao gồm trường hợp tử vong khởi phát rất nhanh sau khi điều trị ở những bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne đã được ghi nhận khi sử dụng metronidazol toàn thân. Đối với trường hợp này, chỉ nên sử dụng metronidazol sau khi đánh giá tính lợi ích - rủi ro và khi không có phương pháp khác điều trị thay thế. Cần xét nghiệm chức năng gan ngay trước khi bắt đầu, trong quá trình điều trị và sau khi kết thúc cho đến khi chức năng gan ở trong phạm vi bình thường hay cho đến khi đạt được các chỉ số ban đầu. Cần ngưng thuốc nếu xét nghiệm chức năng gan tăng rõ rệt trong quá trình điều trị.

- Bệnh nhân mắc hội chứng Cockayne nên báo cáo ngay bất kỳ triệu chứng nào của tình trạng tổn thương gan tiềm ẩn cho bác sĩ và ngưng sử dụng metronidazol.

- Các trường hợp xuất hiện phản ứng trên da ác tính nghiêm trọng bao gồm hội chứng Stevens -Johnson (SJS), hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN) hay hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) đã được ghi nhận khi sử dụng metronidazol. Nếu có triệu chứng hay dấu hiệu của SJS, TEN, AGEP, cần ngưng metronidazol ngay lập tức.

- Sau khi đã tiêu diệt hết Trichomonas vaginalis, tình trạng nhiễm lậu cầu có thể vẫn còn.

- Thời gian bán thải của metronidazol không ảnh hưởng ở bệnh nhân suy thận. Vì vậy không cần phải giảm liều của metronidazol. Tuy nhiên, các chất chuyển hóa từ metronidazol vẫn bị giữ lại ở những bệnh nhân này nhưng không có ý nghĩa trên lâm sàng.

- Những bệnh nhân đang thẩm phân máu, metronidazol và các chất chuyển hóa được đào thải trong suốt 8 giờ thẩm phân. Vì vậy, nên sử dụng lại một liều metronidazol ngay sau quá trình thẩm phân máu.

- Không cần hiệu chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân bị suy thận đang thẩm phân phúc mạc gián đoạn (IDP) hay thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).

- Metronidazol được chuyển hóa chủ yếu nhờ quá trình oxy hóa ở gan. Độ thanh thải của metronidazol có thể bị suy giảm đáng kể khi có tình trạng suy gan tiến triển. Sự tích lũy có thể xuất hiện ở những bệnh nhân bị bệnh não do gan. Khi đó, nồng độ của metronidazol trong huyết tương tăng cao góp phần gây ra triệu chứng của bệnh não. Vì vậy cần sử dụng metronidazol thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh não do gan. Liều uống hàng ngày nên được giảm xuống 1/3 và sử dụng 1 lần/ngày.

- Bệnh nhân nên được báo trước về việc metronidazol có thể làm sậm màu của nước tiểu.

- Chưa có đủ bằng chứng về nguy cơ gây đột biến trên người, nhưng việc sử dụng metronidazol trong điều trị lâu dài thường phải xem xét cẩn thận.

- Thuốc có chứa tinh bột mì, do đó người dị ứng với bột mì (ngoại trừ bệnh coeliac) không nên sử dụng thuốc.

- Bệnh nhân có vấn đề dung nạp galactose, bệnh nhân bị thiếu hụt enzyme Lapp lactase hay kém hấp thu glucose - galactose không nên sử dụng thuốc này.

Sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai và cho con bú:

- Thời kỳ mang thai: Metronidazol có thể đi qua hàng rào nhau thai khá nhanh, đạt được tỷ lệ nồng độ giữa cuống nhau và huyết tương mẹ xấp xỉ 1. Mặc dù hàng nghìn phụ nữ mang thai đã dùng thuốc, nhưng chưa có thông báo về việc gây quái thai. Tuy nhiên có một số nghiên cứu đã chỉ ra nguy cơ sinh quái thai gia tăng khi sử dụng thuốc vào 3 tháng đầu thai kỳ. Vì vậy không nên uống trong thời gian đầu mang thai, trừ trường hợp bắt buộc.

-Thời kỳ cho con bú: Metronidazol có thể bài tiết vào sữa mẹ, trẻ bú mẹ có thể đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương khoảng 15 % nồng độ ở mẹ. Do đó. nên ngừng cho bú khi điều trị với metronidazol.

Tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Thuốc có thể gây triệu chứng buồn ngủ, chóng mặt, ảo giác, nhầm lẫn, co giật hay rối loạn thị giác nhẹ. Do đó, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy nếu xuất hiện các triệu chứng trên.

Thông tin sản phẩm

SĐK: VNB-0818-03

NSX: Công ty cổ phần hóa - Dược phẩm Mekophar - VIỆT NAM

NĐK: 

Sản phẩm thuộc nhóm “Thuốc trị ký sinh trùng, điều trị nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm”.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén, đóng gói trong hộp 10 vỉ x 10 viên.

 

 

 
Có thể bạn quan tâm?
CRYBOTAS 50

CRYBOTAS 50

CRYBOTAS 50 gồm 50mg Cilostazol
administrator
CHOLUDEXAN

CHOLUDEXAN

administrator
SIFROL

SIFROL

administrator
UMKANIB 100

UMKANIB 100

administrator
VASCLOR

VASCLOR

administrator
AGINMEZIN 5

AGINMEZIN 5

administrator
XYLOCAINE JELLY

XYLOCAINE JELLY

administrator
LEVONOR

LEVONOR

administrator