OMNIPAQUE

daydreaming distracted girl in class

OMNIPAQUE

Thành phần

Thành phần của thuốc gồm 300 mg I/ml Iohexol.

Công dụng – chỉ định

Iohexol được sử dụng rộng rãi trong chụp X-quang chẩn đoán bao gồm: 

  • Chụp bàng quang - niệu đạo ngược dòng, chụp tử cung - vòi trứng, chụp tuỷ sống vùng thắt lưng, ngực, cổ và toàn cột (phương pháp chụp thông thường hoặc cắt lớp điện toán), chụp động mạch chủ (động mạch chủ lên, cung động mạch chủ, động mạch chủ bụng và các nhánh); 

  • Chụp động mạch và tĩnh mạch xóa nền (ở xương, mô mềm), kỹ thuật chụp động mạch và tĩnh mạch điện toán - loại trừ ở đầu, cổ bụng, thận hay ngoại vi, chụp niệu đồ tĩnh mạch hay chụp thoát vị người lớn; 

  • Chụp động mạch não hay ngoại vi; 

  • Nổi bật hình ảnh chụp cắt lớp điện toán (ở não hay cơ thể);

  • Chụp khớp; 

  • Chụp tuỵ ngược dòng nội soi, chụp đường mật tụy ngược dòng nội soi; 

  • Sử dụng iohexol pha loãng kết hợp tiêm tĩnh mạch iohexol nhằm tăng tương phản trong chụp cắt lớp điện toán ổ bụng; 

  • Sử dụng iohexol không pha loãng trong chụp X-quang đường tiêu hoá.

Liều dùng – cách dùng

Liều dùng cũng như hàm lượng sử dụng thay đổi tuỳ theo kỹ thuật, đường dùng chất cản quang.

Theo quy định Bộ Y tế, đây là thuốc kê đơn cần phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ định của bác sĩ. Các thông tin dưới đây mang tính chất tham khảo

Chụp X quang tủy sống:

-   Tiêm trong màng não tủy chậm từ 1 – 2 phút nhằm tránh hòa lẫn quá nhiều với dịch não tủy, từ đó dẫn tới làm loãng iohexol và khiến thuốc phân tán sớm về phía đầu.

-   Không tiêm lặp lại ngay, do có nguy cơ gây quá liều. Sau 48 giờ hay tốt hơn là 5 – 7 ngày mới nên tiêm lại.

Liều thông thường ở người lớn:

-   Sử dụng từ 10 - 15 ml dung dịch chứa 18% iod, hay 6 - 12 ml dung dịch chứa 24% iod, hay 6 - 10 ml dung dịch chứa 30% iod.

Liều thông thường ở trẻ em:

-   Trẻ dưới 3 tháng tuổi sử dụng 2 - 4 ml dung dịch chứa 18% iod, hay 2 - 3 ml dung dịch chứa 21% iod.

-   Trẻ nhỏ từ 3 tháng – 3 tuổi sử dụng 4 - 8 ml dung dịch chứa 18% iod, hay 3 - 6 ml dung dịch chứa 21% iod.

-   Trẻ em từ 3 – 7 tuổi sử dụng 5 - 10 ml dung dịch chứa 18% iod, hay 5 - 8 ml dung dịch chứa 21% iod.

-   Trẻ em từ 7 – 13 tuổi sử dụng 5 - 12 ml dung dịch chứa 18% iod, hay 5 - 10 ml dung dịch chứa 21% iod.

-   Trẻ em từ 13 – 18 tuổi sử dụng 6 - 15 ml dung dịch chứa 18% iod hay 6 - 14 ml dung dịch chứa 21% iod.

Chụp X quang tim mạch (dùng tiêm mạch máu):

-   Liều thông thường ở người lớn từ 30 - 295 ml dung dịch chứa 35% iod.

-   Liều thông thường ở trẻ em từ 1,75 ml/kg thể trọng, tổng liều tối đa là 291 ml dung dịch chứa 30% iod; hay 1,25 ml/kg thể trọng, tổng liều tối đa là 250 ml dung dịch chứa 35% iod.

Chụp X quang tĩnh mạch:

-   Liều thông thường ở người lớn sử dụng 40 - 150 ml dung dịch chứa 24% hay 30% iod.

Chụp tĩnh mạch đường tiết niệu:

-   Liều thông thường ở người lớn là 0,7 - 1,3 ml/kg thể trọng, dung dịch chứa 30% hay 35% iod.

-   Liều thông thường ở trẻ em là 1 - 1,5 ml/kg thể trọng, dung dịch chứa 30% iod, không được sử dụng quá tổng liều 3 ml/kg thể trọng.

Chụp cắt lớp điện toán ổ bụng (uống phối hợp tiêm tĩnh mạch):

-   Liều uống ở người lớn sử dụng cách 20 – 40 phút, trẻ em cách 30 – 60 phút trước khi tiêm tĩnh mạch.

-   Liều thông thường ở người lớn uống 500 – 1000 ml dung dịch chứa 0,6 – 0,9% iod, phối hợp tiêm tĩnh mạch 100 – 150 ml dung dịch chứa 30% iod.

-   Liều thông thường ở trẻ em từ 180 – 750 ml dung dịch chứa 0,9 – 2,1% iod ở dạng uống (dùng một lần hay trong 30 – 45 phút), sử dụng phối hợp với tiêm tĩnh mạch từ 1 – 2 ml/kg thể trọng dung dịch chứa 24% hay 30% iod. Tổng liều dạng uống không được vượt quá liều tương đương 5g iod đối với trẻ em dưới 3 tuổi và 10g iod đối với trẻ em từ 3 – 18 tuổi. Tổng liều dùng tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 3mg/kg thể trọng.

Chụp X quang đường tiêu hóa:

-   Liều thông thường ở người lớn uống từ 50 – 100 ml dung dịch chứa 35% iod.

Chụp X quang bàng quang - niệu đạo ngược dòng: 

-   Liều thường dùng ở người lớn là truyền nhỏ giọt vào bàng quang từ 50 ml – 300 ml dung dịch chứa 10% iod hay 50 ml, tới 600 ml dung dịch 5% iod, tùy độ tuổi và dung tích của bàng quang.

Chụp tử cung - vòi trứng: Liều thông thường ở người lớn là nhỏ giọt vào tử cung từ 15 – 20ml dung dịch 24% hay 30% iod.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng iohexol ở bệnh tiền sử dị ứng hay hen, bệnh nhân suy thận nặng.

Sử dụng ở màng não tuỷ: chống chỉ định ở bệnh nhân nghiện rượu mạn, bệnh nhân bị chảy máu dưới màng nhện, bệnh nhân có tiền sử động kinh, bệnh nhân bị nhiễm khuẩn toàn thân hay cục bộ nặng, hay bị xơ cứng lan toả.

Sử dụng ở mạch: chống chỉ định ở bệnh nhân cường giáp, bệnh nhân bị bệnh hồng cầu liềm.
Sử dụng trong chụp tim mạch: chống chỉ định ở bệnh nhân suy tim khởi phát, bệnh nhân bị tăng huyết áp động mạch phổi nặng.
Đối với chụp X-quang động mạch não: chống chỉ định ở bệnh nhân bị xơ cứng động mạch lâu ngày (mức độ nặng), bệnh nhân bị suy tim mất bù, bệnh nhân mới bị nghẽn mạch não, bệnh nhân tăng huyết áp nặng, lão suy hay huyết khối.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ không mong muốn có thể thay đổi trực tiếp tùy theo nồng độ, kỹ thuật sử dụng cũng như bệnh lý cơ bản. Tình trạng tăng áp lực thẩm thấu, tăng thể tích, nồng độ, độ nhớt hay tốc độ dùng thuốc có thể làm tăng tỉ lệ cũng như tính nghiêm trọng của các tác dụng phụ không mong muốn.

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm nhức đầu nhẹ hay vừa, chóng mặt, đau lưng, đau (có thể do áp lực, thể tích khi tiêm vào ống gan hay ống tụy), buồn nôn, nôn nhẹ hay vừa, tiêu chảy nhẹ và tạm thời, đau bụng hay dạ dày, kích thích màng não, nhịp tim chậm trong chụp X-quang tim mạch, đau khớp hay làm nặng hơn bệnh lý đau khớp, sưng khớp.

Tác dụng phụ ít gặp bao gồm nhức đầu nặng, mệt mỏi thất thường, yếu cơ, vã mồ hôi, sốt, cảm giác nóng thất thường, chán ăn, ù tai, tăng nhạy cảm với ánh sáng, ngủ gà, nhìn mờ hay có các thay đổi thị giác khác, tiểu tiện khó, nổi mày đay, đau hay nóng rát tại vị trí tiêm.
Xử trí ADR:
- Phản ứng giống dị ứng mức độ nhẹ: Tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamin chẳng hạn như diphenhydramin hydroclorid (ngoại trừ người mắc bệnh động kinh).
- Phản ứng nặng hay đe dọa tính mạng: Cần theo dõi cẩn thận các dấu hiệu sống, tiến hành điều trị cấp cứu bao gồm cả hô hấp nhân tạo với oxy đối với suy hô hấp, và ép tim trong trường hợp bị ngừng tim.
- Phản ứng sốc dạng phản vệ hay phản ứng giống dị ứng cấp: Cần truyền tĩnh mạch chậm 0,1 mg adrenalin (1:10.000).
- Co thắt phế quản mức độ vừa và nhẹ: Tiêm dưới da từ 0,1 mg – 0,2 mg adrenalin (1:1000), trừ trường hợp bị hạ huyết áp khi đang sử dụng thuốc chẹn beta. Trường hợp hết sức khẩn cấp, cần truyền tĩnh mạch chậm 0,1 mg adrenalin (1:10 000), sau đó truyền liên tục tốc độ khởi đầu là 0,001 mg/phút, sau đó tăng tốc độ đến 0,004 mg/phút, nếu cần (bệnh nhân đang sử dụng các chất chẹn beta - adrenergic không nên sử dụng adrenalin do có nguy cơ kích thích alpha - adrenergic quá mức, từ đó dẫn tới tăng huyết áp, nhịp tim chậm phản xạ, block tim. ở những bệnh nhân này, thay adrenalin bằng isoproterenol nhằm khắc phục co thắt phế quản và noradrenalin để giải quyết tình trạng hạ huyết áp).
- Ngừng tim: Dùng tiêm tĩnh mạch từ 0,1 – 1 mg adrenalin.
- Ðể phục hồi huyết áp, có thể truyền tĩnh mạch dịch và/hoặc thuốc tăng huyết áp. Khi hạ huyết áp do thuốc tăng huyết áp, có thể truyền chậm noradrenalin 0,008 – 0,012 mg/phút hay phenylephrine 0,1 – 0,18 mg/phút, đã pha loãng thích hợp. Khi hạ huyết áp do cường đối giao cảm (phản ứng đối giao cảm vận - mạch), tiêm tĩnh mạch 1 mg atropin, sau 1 – 2 giờ tiêm nhắc lại nếu cần.
- Kiểm soát cơn co giật sử dụng tiêm tĩnh mạch chậm 5 – 10 mg diazepam, hay tiêm bắp hoặc tĩnh mạch phenobarbital natri tốc độ không được quá 30 – 60 mg/phút.
- Ðiều trị trước với corticosteroid và/hoặc thuốc kháng histamin có thể giảm tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của phản ứng ở bệnh nhân có tiền sử phản ứng nặng với chất cản quang hay có nguy cơ cao (chẳng hạn như hen hay có tiền sử dị ứng, tiền sử động kinh, mất nước, u tế bào ưa crom). Một vài nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng thêm ephedrin có tác dụng tốt trong phòng ngừa các phản ứng dạng phản vệ (trừ trường hợp những người có tiền sử bị tăng huyết áp hay có bệnh tim mạch).

Tương tác

Tiêm tĩnh mạch iohexol đồng thời các chất chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng nguy cơ gây phản vệ vừa và nặng, làm tăng lên tác dụng hạ huyết áp.

Các thuốc uống trong chụp X-quang túi mật có thể làm tăng nguy cơ độc với thận khi tiêm mạch máu iohexol ngay sau đó, đặc biệt ở bệnh nhân bị suy nhược chức năng gan.

Có thể tăng nguy cơ bị hạ huyết áp nặng khi sử dụng iohexol đồng thời với thuốc có tác dụng hạ huyết áp.

Tiêm iohexol trong màng não tuỷ hay trong mạch đồng thời với các thuốc gây độc thận khác làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận.

Lưu ý khi sử dụng

Bệnh nhân mẫn cảm với iod, các chất cản quang có iod khác cũng có thể bị tăng nguy cơ mắc phản ứng dạng phản vệ.
Sử dụng iohexol để chụp tử cung - vòi trứng, có thể tăng nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân bị nhiễm khuẩn đường sinh dục, làm nặng thêm tình trạng viêm vùng chậu cấp tính. Cần thận trọng cả ngay sau khi phẫu thuật tử cung hay cổ tử cung nhằm tránh nguy cơ gây biến chứng.

Khi tiêm vào mạch, iohexol có thể gây tăng huyết áp nhanh ở bệnh nhân có u tế bào ưa crom, cần duy trì liều iohexol ở mức tối thiểu và theo dõi huyết áp trong quá trình sử dụng, cũng nên điều trị trước với thuốc chẹn alpha-adrenergic, chẳng hạn như phentolamin.

Sử dụng trong chụp X - quang động mạch ngoại vi, iohexol có thể gây ra co thắt tĩnh mạch hay động mạch trong bệnh buerger, làm tăng nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ nặng do nhiễm khuẩn.

Sử dụng Iohexol chụp X – quang động mạch não có thể làm tăng nguy cơ huyết khối và nghẽn mạch ở bệnh nhân mắc bệnh homocystin niệu.

Sử dụng chụp thận qua đường tĩnh mạch, iohexol có thể làm tăng nguy cơ suy thận cấp ở bệnh nhân đái tháo đường.

Sử dụng chụp X – quang khớp, iohexol có thể làm tăng nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tại hay gần khớp sử dụng.

Không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Bảo quản:

Thuốc thuộc nhóm thuốc độc bảng B.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ từ 15 - 30oC trong bao bì kín, tránh ánh sáng trực tiếp, tránh đông lạnh.

Thông tin sản phẩm

SĐK: VN-10687-10

NSX: GE Healthcare Ireland - AI LEN

NĐK: Zuellig Pharma Pte., Ltd

Sản phẩm thuộc nhóm “Thuốc dùng chẩn đoán”.

Thuốc được bào chế ở dạng dung dịch tiêm, đóng gói trong hộp 10 chai 50ml, 100ml.

 

Có thể bạn quan tâm?
ZEXIF 200

ZEXIF 200

Zexif 200 có chứa 200mg Cefpodoxim
administrator
TALIMUS 0,1%

TALIMUS 0,1%

administrator
TABRISON (WHITE)

TABRISON (WHITE)

administrator
GIANNINA-5

GIANNINA-5

GIANNINA-5 gồm 5mg Solifenacin succinate
administrator
FENTANYL B.BRAUN 0,1mg/2mL

FENTANYL B.BRAUN 0,1mg/2mL

administrator
ESOVEX – 40

ESOVEX – 40

administrator
LOSTAD T100

LOSTAD T100

administrator
VPCoxcef

VPCoxcef

administrator