TELZID 40/12.5

daydreaming distracted girl in class

TELZID 40/12.5

Thành phần

Thành phần của thuốc gồm 40mg Telmisartan và 12,5 mg Hydrochlorothiazide.

Công dụng – chỉ định

Thuốc dạng phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid sử dụng trong điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.

Không được chỉ định sử dụng thuốc trong điều trị ban đầu tình trạng tăng huyết áp.

Khi cần có thể sử dụng phối hợp với một thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

Liều dùng – cách dùng

Liều dùng:

Người lớn uống 1 viên mỗi ngày.

Khi cần có thể tăng liều lên tới 160 mg telmisartan và 25 mg hydrochlorothiazide (sử dụng dạng phối hợp phù hợp hoặc sử dụng các dạng thuốc riêng lẻ).

Trước khi bắt đầu tăng liều cần lưu ý là tác dụng điều trị tăng huyết áp thường đạt được tối đa sau từ 4 – 8 tuần điều trị.

Đối với bệnh nhân suy thận:

Do thành phần có chứa hydroclorothiazid, thuốc không được sử dụng ở bệnh nhân suy chức năng thận nặng (có độ thanh thải creatinin ≤ 30 ml/phút). Thuốc lợi tiểu quai được ưu tiên sử dụng hơn là các thuốc nhóm thiazid ở những bệnh nhân này.

Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng còn chưa nhiều ở bệnh nhân suy thận vừa hay nhẹ nhưng cũng không ghi nhận có tác dụng phụ nào trên thận và không cần hiệu chỉnh liều. Cần theo dõi định kỳ chức năng thận.

Đối với bệnh nhân suy gan:

Ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ hay vừa, liều sử dụng không được vượt quá ½ viên thuốc (liều telmisartan 40 mg/hydrochlorothiazide 12, 5 mg) x 1 lần/ngày. Thuốc không được sử dụng ở những bệnh nhân bị suy gan nặng. Thiazid nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.

Bệnh nhân cao tuổi: Không cần hiệu chỉnh liều.

Trẻ em dưới 18 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của telmisartan và hydroclorothiazid vẫn chưa xác định được.

Cách dùng:

Dùng thuốc 1 lần mỗi ngày. Uống thuốc không phụ thuộc theo bữa ăn do thức ăn chỉ làm giảm nhẹ sinh khả dụng của thuốc.

Quá liều và xử trí:

Thông tin về việc sử dụng quá liều telmisartan ở người vẫn còn hạn chế.

Triệu chứng:

Triệu chứng của quá liều do telmisartan bao gồm nhịp tim chậm (do kích thích phó giao cảm) hay nhịp tim nhanh, choáng váng, chóng mặt, hạ huyết áp quá mức.

Triệu chứng của quá liều do hydroclorothiazid: các dấu hiệu chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do tình trạng bài niệu nhiều. Các dấu hiệu, triệu chứng của quá liều thường gặp nhất bao gồm buồn nôn và buồn ngủ. Nếu bệnh nhân đang sử dụng digitalis, tình trạng giảm kali huyết có thể  làm tăng loạn nhịp tim.

Xử trí:

Vẫn chưa có thông tin cụ thể về việc điều trị khi sử dụng quá liều thuốc phối hợp telmisartan và hydroclorothiazid. Liệu pháp điều trị là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Cần ngưng ngay thuốc và theo dõi chặt chẽ người bệnh. Biện pháp được đề nghị bao gồm gây nôn hay rửa dạ dày khi vừa mới uống thuốc, sử dụng than hoạt; bù nước và cân bằng điện giải; xử trí tình trạng hôn mê gan; xử trí tình trạng tụt huyết áp theo các quy trình thông thường. Đào thải thuốc bằng thẩm tách máu thường không có hiệu quả.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng ở:

  • Bệnh nhân mẫn cảm với telmisartan, với thiazid, với các dẫn chất sulfonamid hay với bất kỳ thành phần nào trong thuốc.

  • Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú.

  • Bệnh nhân vô niệu.

  • Bệnh nhân bị suy thận nặng, có nồng độ creatinin huyết ≥ 250 micromol/lít hay kali huyết ≥ 5 mmol/lít hay Clcr ≤ 30 ml/phút.

  • Bệnh nhân suy gan nặng, tắc mật.

  • Bệnh nhân bị hạ kali máu hay tăng calci huyết.

  • Không sử dụng chung thuốc với aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường hay suy thận (có GFR < 60 mL/phút/1, 73 m2).

Tác dụng phụ

Đối với telmisartan:
Tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua, hiếm khi cần phải ngừng thuốc.
Tác dụng phụ ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) bao gồm:

  • Toàn thân gây mệt mỏi, đau đầu, tụt huyết áp quá mức, chóng mặt đặc biệt ở những bệnh nhân mất dịch (bệnh nhân đang sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu), phù mạch, phù chân tay, tiết nhiều mồ hôi hay nhìn mờ.

  • Thần kinh trung ương gây tình trạng kích động, lo lắng hay chóng mặt.

  • Tiêu hóa gây khô miệng, buồn nôn, trào ngược acid, đau bụng, khó tiêu, chán ăn, đầy hơi, tiêu chảy.

  • Tiết niệu gây suy giảm chức năng thận, tăng creatinine huyết, tăng urê huyết, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

  • Hô hấp gây nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm họng, viêm xoang, các triệu chứng giống cúm (như ho, sung huyết hay đau tai, sốt, chảy nước mũi, sung huyết mũi, hắt hơi hay đau họng).

  • Xương – khớp gây đau lưng, đau, co thắt cơ. Có triệu chứng giống viêm gân.

  • Chuyển hóa gây tăng kali huyết.

Tác dụng phụ hiếm gặp (ADR < 1/1000) bao gồm:

  • Toàn thân gây phù mạch.

  • Mắt gây rối loạn thị giác.

  • Tim mạch gây nhịp tim nhanh, tụt huyết áp quá mức hay ngất (thường gặp ở bệnh nhân bị giảm thể tích máu hay giảm muối, điều trị với thuốc lợi tiểu, đặc biệt trong tư thế đứng).

  • Tiêu hóa gây chảy máu dạ dày – ruột.

  • Da gây ban da, mày đay, mẩn ngứa.

  • Gan gây tăng nồng độ enzym gan.

  • Máu gây giảm hemoglobin hay giảm bạch cầu trung tính.

  • Chuyển hóa gây tăng acid uric huyết hay tăng cholesterol huyết.

Đối với hydrochlorothiazide:
Hydroclorothiazid có thể gây ra mất kali quá mức. Tác dụng phụ này phụ thuộc liều và sẽ giảm khi dùng liều thấp (12,5 mg/ngày), là liều tốt nhất trong điều trị tăng huyết áp, đồng thời giúp giảm thiểu các phản ứng phụ. Thuốc lợi tiểu cũng gây ra tình trạng giảm natri huyết.
Tác dụng phụ thường gặp (ADR > 1/100) bao gồm:

  • Toàn thân gây mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt hay đau đầu.

  • Tuần hoàn gây hạ huyết áp thế đứng.

  • Chuyển hóa gây giảm kali huyết, tăng glucose huyết, tăng acid uric huyết, tăng lipid huyết (dùng liều cao).

Tác dụng phụ ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100) bao gồm:

  • Tuần hoàn gây hạ huyết áp tư thế hay loạn nhịp tim.

  • Tiêu hóa gây buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy, táo bón, co thắt ruột.

  • Da gây nổi mày đay, phát ban hay mẫn cảm ánh sáng.

  • Chuyển hóa gây hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, tăng calci huyết, hạ phosphat huyết.

Tác dụng phụ hiếm gặp (ADR < 1/1000) bao gồm:

  • Toàn thân gây phản ứng phản vệ, sốt.

  • Máu gây giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết.

  • Thần kinh gây dị cảm, rối loạn giấc ngủ hay trầm cảm.

  • Da gây viêm mạch, hồng ban đa dạng, ban, viêm da, xuất huyết, hoại tử thượng bì nhiễm độc hay hội chứng Stevens- Johnson.

  • Gan gây viêm gan, vàng da ứ mật trong gan hay viêm tụy.

  • Hô hấp gây khó thở, phù phổi (phản ứng phản vệ), viêm phổi, suy hô hấp.

  • Sinh dục, tiết niệu gây suy thận, viêm thận kẽ hay liệt dương.

  • Mắt gây mờ mắt.

Tình trạng tăng acid uric huyết có thể làm khởi phát cơn bệnh gút tiềm tàng. Có thể gặp phải hạ huyết áp tư thế khi sử dụng đồng thời với rượu, thuốc gây mê hay thuốc an thần.

Xử trí ADR:

Giảm liều hay dừng thuốc khi xuất hiện các tác dụng phụ không mong muốn.
Điều trị tình trạng hạ huyết áp quá mức: Đặt bệnh nhân nằm ngửa, nếu hạ huyết áp nặng cần phải truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối sinh lý nhằm làm tăng thể tích dịch.

Tương tác

– Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác: Tác động giảm huyết áp của thuốc có thể tăng lên khi sử dụng kèm theo các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Irbesartan và hydrochlorothiazide (liều điều trị) có thể sử dụng phối hợp an toàn với thuốc điều trị tăng huyết áp khác chẳng hạn như thuốc chẹn bêta, thuốc chẹn kênh calci. Mọi phương pháp điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây ra hiện tượng giảm thể tích máu từ đó làm tăng nguy cơ tụt huyết áp khi điều trị với irbesartan có hay không có kèm thuốc lợi tiểu thiazid (chỉ trừ khi sự mất dịch đã được điều chỉnh).
– Thuốc ảnh hưởng tới kali: Tác động gây mất kali của hydroclorothiazid có thể giảm thiểu nhờ tác động giữ kali của irbesartan. Tuy nhiên, tác động này của hoạt chất hydroclorothiazid trên kali huyết thanh có khả năng xảy ra khi sử dụng phối hợp các thuốc khác có thể gây mất kali và hạ kali huyết (chẳng hạn như thuốc lợi tiểu bài tiết kali niệu, amphotericin, carbenoxolone, thuốc nhuận tràng, natri penicillin G, các dẫn chất của acid salicylic). Ngược lại, dựa theo kinh nghiệm của việc sử dụng các thuốc khác làm giảm hoạt động của hệ thống renin-angiotensin, uống chung với các thuốc lợi tiểu giữ kali, sản phẩm bổ sung kali, các muối thay thế có chứa kali hay thuốc khác có thể tăng nồng độ kali huyết thanh (chẳng hạn như natri heparin) có thể làm tăng kali huyết thanh.
– Những thuốc bị ảnh hưởng bởi tình trạng rối loạn kali huyết thanh: Việc theo dõi định kỳ nồng độ kali huyết thanh được khuyến cáo khi sử dụng chung với thuốc bị ảnh hưởng bởi sự rối loạn kali huyết thanh (chẳng hạn như các glycosid digitalis hay thuốc chống loạn nhịp).
– Lithi: Tình trạng tăng nồng độ lithi huyết thanh cũng như độc tính có thể hồi phục được đã được ghi nhận khi sử dụng phối hợp với thuốc ức chế men chuyển. Ngoài ra độ thanh thải của lithi bị giảm bớt do thiazid. Vì vậy nguy cơ độc tính lithi có thể tăng thêm khi sử dụng chung với thuốc.
Nên thận trọng khi uống chung Lithi và thuốc và cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh.
– Thông tin khác về tương tác của irbesartan:
Sử dụng telmisartan với các thuốc NSAIDs, nhất là COX-2 có thể gây ra rối loạn hay suy chức năng thận, cần theo dõi chức năng thận chặt chẽ ở những bệnh nhân này.
Các thuốc ức chế hay cảm ứng cytochrome P450 (CYP), gần như không gây ra tương tác về mặt dược động học. Telmisartan không được chuyển hóa qua cytochrom P450. Telmisartan không ức chế các isoenzyme CYP trừ CYP2C19.
Digoxin: Sử dụng đồng thời với telmisartan làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh, vì vậy phải theo dõi nồng độ của digoxin trong máu lúc bắt đầu điều trị, hiệu chỉnh và ngừng telmisartan nhằm tránh nguy cơ quá liều digoxin.
Warfarin: Sử dụng đồng thời với telmisartan trong vòng 10 ngày làm giảm nhẹ nồng độ của warfarin trong máu nhưng không ảnh hưởng tới INR.
Thuốc lợi tiểu: Làm tăng hiệu quả hạ huyết áp của telmisartan.
Acetaminophen, glyburide, amlodipin, simvastatin, ibuprofen: Gần như không có tương tác nào về dược động học.
– Thông tin khác về tương tác của hydroclorothiazid: thuốc có chứa Hydroclorothiazid thuộc nhóm thuốc lợi tiểu thiazid do đó có thể xảy ra tương tác khi sử dụng cùng các thuốc sau:

  • Rượu, barbiturat hay thuốc ngủ nhóm gây nghiện: làm tăng tác động làm hạ huyết áp thế đứng.

  • Thuốc điều trị đái tháo đường (thuốc dạng uống và insulin): Cần phải hiệu chỉnh liều do tình trạng tăng glucose huyết.

  • Corticosteroid, ACTH: có thể làm tăng mất điện giải, nhất là giảm kali huyết.

  • Amin tăng huyết áp (chẳng hạn như norepinephrine): Có thể làm giảm đáp ứng của amin tăng huyết áp.

  • Thuốc giãn cơ (chẳng hạn như tubocurarin): Có thể làm tăng đáp ứng của bệnh nhân với thuốc giãn cơ.

  • Thuốc kháng viêm không steroid: Có thể làm giảm hiệu quả lợi tiểu, natri niệu và tác dụng hạ huyết áp của thiazid ở một số bệnh nhân.

Do đó, khi sử dụng chung, cần theo dõi để xem bệnh nhân có đạt được hiệu quả mong muốn về lợi tiểu không.

  • Quinidin: Dễ gây tình trạng xoắn đỉnh, làm rung thất gây tử vong.

  • Làm giảm tác dụng của thuốc chống đông máu, thuốc điều trị bệnh gút.

  • Làm tăng tác dụng của thuốc gây mê, glycosid hay vitamin D.

  • Nhựa cholestyramin hay colestipol: Có khả năng gắn thuốc lợi tiểu thiazid, từ đó làm giảm sự hấp thu thuốc này qua đường tiêu hóa. 

  • Sử dụng cùng có thể làm tăng độc tính của digitalis, tăng nguy cơ loạn nhịp với thuốc kéo dài khoảng QT chẳng hạn như astemizol, halofantrine, terfenadin, pimozide hay sotalol.

  • Allopurinol, tetracyclin tăng độc tính khi sử dụng cùng với thiazid.

  • Các thảo dược: Tránh sử dụng chung với các thảo dược chẳng hạn như cam thảo, nhân sâm, đương quy, ma hoàng, yohimbe do ảnh hưởng đến hiệu quả lợi tiểu của hydroclorothiazid.

Lưu ý khi sử dụng

Đối với Telmisartan: Thận trọng khi sử dụng ở:

  • Theo dõi nồng độ kali huyết, nhất là ở người cao tuổi và bệnh nhân suy thận. Giảm liều dùng khởi đầu ở những bệnh nhân này.

  • Bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hay van hai lá.

  • Bệnh nhân mắc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

  • Bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng (có thể nhạy cảm với sự thay đổi ở hệ renin – angiotensin – aldosteron, đi kèm theo giảm tiểu, tăng urê huyết hay suy thận cấp có thể gây tử vong).

  • Bệnh nhân bị mất nước (giảm thể tích dịch và natri huyết do nôn, tiêu chảy, sử dụng thuốc lợi niệu kéo dài, thẩm tách hay có chế độ ăn hạn chế muối) do làm tăng nguy cơ tụt huyết áp quá mức. Phải hiệu chỉnh tình trạng rối loạn này trước khi sử dụng telmisartan hay giảm liều và theo dõi chặt chẽ lúc bắt đầu điều trị. Không chống chỉ định tăng liều của telmisartan khi có tình trạng hạ huyết áp thoáng qua, nhưng cần theo dõi chặt chẽ liệu pháp điều trị sau khi đã ổn định huyết áp (chẳng hạn như tăng thể tích dịch).

  • Loét dạ dày – tá tràng tiến triển hay bệnh dạ dày – ruột khác (do tăng nguy cơ bị chảy máu dạ dày – ruột).

  • Bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ và trung bình. Thận trọng trên bệnh nhân bị tắc mật do thuốc bài tiết qua mật, giảm độ thanh thải qua gan.

  • Bệnh nhân hẹp động mạch thận.

  • Bệnh nhân suy chức năng thận nhẹ và trung bình.

  • Thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân có tiền sử bị phù mạch có hay không liên quan tới thuốc ức chế men chuyển hay chẹn thụ thể angiotensin II.

  • Telmisartan có thể gây ra rối loạn chuyển hóa porphyrin nên chỉ sử dụng khi không có thuốc khác an toàn hơn để thay thế, thận trọng ở bệnh nhân nặng.

Đối với Hydrochlorothiazide:
– Do thành phần thuốc có chứa hydroclorothiazid nên bệnh nhân phải được theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh và nước tiểu, đặc biệt là người bệnh sử dụng corticosteroid, ACTH hay digitalis, quinidin (có nguy cơ xoắn đỉnh gây rung thất).
– Suy thận nặng: Tình trạng tăng urê huyết, có thể dẫn tới suy giảm thêm chức năng thận.
– Suy gan: Dễ mắc bệnh lý hôn mê gan.
– Gút: Làm nặng hơn tình trạng bệnh.
– Đái tháo đường: Chú ý hiệu chỉnh thuốc (với insulin, thuốc hạ glucose huyết).
– Tác dụng hạ huyết áp của hydroclorothiazid tăng ở bệnh nhân sau cắt bỏ thần kinh giao cảm.
– Thuốc làm tăng cholesterol và triglycerid trong máu. Cần lưu ý khi sử dụng thuốc ở người cao tuổi vì dễ mất cân bằng điện giải.

Phụ nữ mang thai và cho con bú:

Phụ nữ mang thai:

Chống chỉ định sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai do thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ renin – angiotensin có thể gây hại cho thai nhi như hạ huyết áp, suy thận có hoặc không hồi phục, giảm sản xuất xương sọ ở trẻ sơ sinh, vô niệu, gây chết thai hay trẻ sơ sinh. Giảm nước ối ở người mẹ (có thể do tình trạng giảm chức năng thận của thai) đi kèm theo co cứng chi, biến dạng sọ mặt, phổi giảm sản đã được ghi nhận. Khi phát hiện mang thai, cần ngừng thuốc càng sớm càng tốt.

Phụ nữ cho con bú:

Không biết liệu telmisartan có bài tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng thiazid có thể qua được sữa mẹ. Do tác động có hại tới trẻ bú mẹ, cần quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng uống thuốc, tùy theo sự quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Tương tự như đối với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, cần thận trọng khi dùng thuốc lúc đang lái xe hay vận hành máy móc vì thuốc có thể gây đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, đặc biệt sau khi bắt đầu điều trị hay khi tăng liều.

Thông tin sản phẩm

SĐK: VD-23592-15

NSX: Công ty CP dược phẩm Me Di Sun - VIỆT NAM

NĐK: Công ty CP dược phẩm Me Di Sun

Sản phẩm thuộc nhóm “Thuốc tim mạch”.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén, đóng gói trong hộp 6 vỉ x 10 viên.

 

Có thể bạn quan tâm?
TENADROXIL 500

TENADROXIL 500

administrator
SOMATIN

SOMATIN

administrator
A.T SIMVASTATIN 40

A.T SIMVASTATIN 40

administrator
HATABTRYPSIN

HATABTRYPSIN

administrator
RABEPRAZOL - VMG 20

RABEPRAZOL - VMG 20

administrator
CLOBEST CREAM

CLOBEST CREAM

administrator
POVIDON IOD 5%

POVIDON IOD 5%

administrator
CHYMORICH 4200 UI

CHYMORICH 4200 UI

administrator