BASTEVIR

Thuốc có thành phần gồm 0,5mg Entecavir (ở dạng Entecavir monohydrat)

daydreaming distracted girl in class

BASTEVIR

 

 

Thành phần

Thuốc có thành phần gồm 0,5mg Entecavir (ở dạng Entecavir monohydrat).

Công dụng – chỉ định

Chỉ định trong nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính (HBV) trên người lớn:

+ Xơ gan còn bù, có bằng chứng về sự phát triển của vi rút, tăng nồng độ alanine aminotransferase trong máu (ALT) và các bằng chứng viêm thể hoạt động hoặc xơ hóa.

+ Xơ gan mất bù.

+ Viêm gan B đề kháng với lamivudin.

Chỉ định trong điều trị nhiễm HBV mạn tính trên bệnh nhân nhi chưa sử dụng nucleosid từ 2 - 18 tuổi bị xơ gan còn bù, có bằng chứng về sự phát triển của vi rút và sự tăng nồng độ ALT huyết thanh, hoặc các bằng chứng về tình trạng viêm ở mức độ vừa phải đến nặng hoặc xơ hóa. 

Liều dùng – cách dùng

Cách dùng: Thuốc được dùng bằng đường uống.

Liều dùng: Việc sử dụng thuốc điều trị cần được bắt đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị viêm gan B mạn tính.

Đối với bệnh nhân xơ gan còn bù:

Bệnh nhân chưa điều trị với nucleosid sử dụng liều khuyến cáo ở người lớn là 0,5 mg x 1 lần/ ngày. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Bệnh nhân đề kháng với lamivudin (có bằng chứng nhiễm vi rút viêm gan B ở máu khi đang sử dụng lamivudin hoặc xuất hiện đột biến kháng thuốc lamivudin):

  • Liều khuyến cáo ở người lớn là 1 mg x 1 lần/ ngày. 

  • Có thể uống thuốc vào lúc đói (ít nhất 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế). Nếu xuất hiện đột biến kháng thuốc lamivudin, nên sử dụng phối hợp entecavir và một thuốc kháng vi rút khác (không kháng chéo với lamivudin hay entecavir).

Đối với bệnh nhân xơ gan mất bù:

Liều khuyến cáo ở người lớn là 1 mg x 1 lần/ ngày. Uống thuốc vào lúc đói (ít nhất 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế).

Hiện chưa rõ thời gian điều trị tối ưu. Việc tạm ngưng điều trị có thể được xem xét ở các trường hợp sau:

  • Người lớn có HBeAg dương tính, nên tiến hành điều trị ít nhất đến 12 tháng sau khi xuất hiện hiện tượng chuyển đảo huyết thanh HBe (HBeAg, HBV DNA giảm, xuất hiện anti-HBe trên hai mẫu máu liên tục ít nhất 3 - 6 tháng) hoặc đến khi có hiện tượng chuyển đảo huyết thanh HBs, hoặc khi giảm hiệu quả điều trị.

  • Người lớn có HBeAg âm tính, nên tiến hành điều trị ít nhất cho đến khi có hiện tượng chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc khi giảm hiệu quả điều trị. Với liệu trình điều trị kéo dài hơn 2 năm, cần đánh giá lại thường xuyên để xem liệu pháp điều trị có còn phù hợp cho bệnh nhân hay không. Đối với bệnh nhân bị suy gan hoặc xơ gan thì việc ngừng điều trị không được khuyến cáo.

Trẻ em:

Việc điều trị bằng entecavir cho trẻ em cần được cân nhắc kỹ tùy theo từng trường hợp và phải tuân thủ các hướng dẫn điều trị cho trẻ em hiện nay. Lợi ích của sử dụng thuốc để ức chế vi rút kéo dài cần phải được cân nhắc với nguy cơ điều trị kéo dài, bao gồm cả kháng vi rút viêm gan B.

Nồng độ ALT trong huyết thanh tăng liên tục ít nhất 6 tháng trước khi dùng thuốc điều trị bệnh xơ gan còn bù ở trẻ em do HBeAg dương tính viêm gan B mạn tính và ít nhất 12 tháng ở trẻ em có HBeAg âm tính.

Trẻ em có cân nặng trên 32,6 kg: Với trẻ em có cân nặng trên 32,6 kg, nên sử dụng liều là một viên 0,5 mg/ ngày, có thể sử dụng cùng hoặc không cùng thức ăn.

Trẻ em có cân nặng dưới 32,6 kg: Nên sử dụng entecavir ở dạng dung dịch uống.

Thời gian điều trị cho trẻ em:

Chưa rõ thời gian điều trị tối ưu. Theo hướng dẫn thực hành nhi khoa hiện nay, việc ngưng điều trị có thể được xem xét ở những trường hợp sau:

  • Trẻ em có HBeAg dương tính, nên được điều trị ít nhất 12 tháng sau khi không phát hiện HBV DNA và có hiện tượng chuyển đảo huyết thanh HBeAg (khi HBeAg giảm và xuất hiện anti-HBe trên hai mẫu huyết thanh liên tục trong ít nhất 3 - 6 tháng) hoặc đến khi có hiện tượng chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc khi giảm hiệu quả điều trị. Cần theo dõi nồng độ của ALT và HBV huyết thanh thường xuyên sau khi ngừng điều trị.

  • Trẻ em có HBeAg âm tính, thì nên điều trị cho đến khi có hiện tượng chuyển đảo huyết thanh HBs hoặc khi giảm hiệu quả điều trị.

- Dược động học ở bệnh nhân là trẻ em bị suy thận và suy gan vẫn chưa được nghiên cứu.

- Bệnh nhân là người cao tuổi thì không bắt buộc phải hiệu chỉnh liều lượng. Liều dùng cần được hiệu chỉnh theo chức năng thận của bệnh nhân.

- Không phải điều chỉnh liều lượng dựa trên giới tính hay chủng tộc.

Bệnh nhân suy thận: 

Sự đào thải entecavir giảm đi khi độ thanh thải của creatinin giảm. Do đó, cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/ phút, bao gồm cả những người thẩm tách máu hay chạy thận nhân tạo liên tục (CAPD). Giảm liều hàng ngày bằng dung dịch uống entecavir. Trường hợp không có entecavir ở dạng dung dịch uống, bệnh nhân có thể được điều chỉnh liều bằng cách tăng khoảng cách giữa các lần sử dụng. Việc hiệu chỉnh liều được đề xuất dựa trên phương pháp ngoại suy từ dữ liệu còn hạn chế và độ an toàn, hiệu quả trên lâm sàng. Do đó, việc đáp ứng của thuốc với virus cần được theo dõi chặt chẽ.

  • Độ thanh thải creatinin ≥ 50ml/phút, sử dụng liều 0.5mg x 1 lần/ngày hoặc 1mg x 1 lần/ngày (ở bệnh nhân đề kháng với lamivudin).

  • Độ thanh thải creatinin từ 30 - < 50 ml/phút, sử dụng liều 0.25mg x 1 lần/ngày hoặc 0.5mg x 1 lần/ngày (ở bệnh nhân đề kháng với lamivudin).

  • Độ thanh thải creatinin từ 10 - < 30 ml/phút, sử dụng liều 0.15mg x 1 lần/ngày hoặc 0.3mg x 1 lần/ngày (ở bệnh nhân đề kháng với lamivudin).

- Không cần phải hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy gan.

Những lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng: 

  • Xử lý thuốc trước khi sử dụng, lưu ý khi ra lẻ thuốc phải cần thuốc vào bao bì riêng biệt để hạn chế nhầm lẫn với các loại thuốc khác. 

  • Xử lý thuốc sau khi sử dụng, thuốc đã dùng hết (vỉ thuốc khi đã dùng) hoặc thuốc không dùng hết phải thu gom và được xử lý theo đúng quy định.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với entecavir hoặc với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.

Tác dụng phụ

Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh xơ gan còn bù, các tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng entecavir là nhức đầu (9%), mệt mỏi (6%), đau đầu chóng mặt (4%) và buồn nôn (3%). Các đợt trầm trọng hơn của viêm gan xảy ra trong và sau khi ngừng sử dụng entecavir cũng đã được ghi nhận.

Các tác dụng phụ được cho là có liên quan đến điều trị entecavir được chia theo hệ thống cơ quan của cơ thể. Tần suất gặp phải chia thành: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10); thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10); ít gặp (1 / 1.000 ≤ ADR <1/100); hiếm gặp (1 / 10.000 ≤ ADR <1 / 1.000). 

  • Tác động hệ thống miễn dịch (hiếm gặp) như gây phản ứng phản vệ.

  • Tác động rối loạn tâm thần (thường gặp) gây mất ngủ.

  • Rối loạn hệ thần kinh (thường gặp) như nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ.

  • Gây rối loạn dạ dày - ruột (thường gặp) xuất hiện triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu.

  • Rối loạn gan mật (thường gặp) gây tăng transaminase.

  • Rối loạn ở da và mô dưới da (ít gặp) làm xuất hiện phát ban, rụng tóc.

  • Rối loạn chung (thường gặp) như mệt mỏi.

Một số trường hợp nhiễm toan lactic đã được ghi nhận, thường kèm theo xơ gan mất bù hay các vấn đề nghiêm trọng khác.

Tương tác

Entecavir được thải trừ chủ yếu qua thận nên sử dụng chung entecavir và các thuốc gây suy giảm chức năng thận hay cạnh tranh bài tiết chủ động ở ống thận có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh và của các thuốc được dùng chung.

Việc sử dụng đồng thời entecavir và lamivudin, adefovir dipivoxil hoặc tenofovir disoproxil fumarat không gây ra tương tác thuốc đáng kể. Hậu quả của việc dùng chung entecavir và các thuốc đào thải qua thận hay được biết là có tác động đến chức năng thận hiện chưa được nghiên cứu, do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ về các tác dụng phụ của entecavir khi sử dụng chung với các thuốc loại này.

Lưu ý khi sử dụng

Nhiễm acid lactic, chứng gan to nhiễm mỡ trầm trọng, bao gồm cả những trường hợp tử vong, được ghi nhận khi sử dụng đơn lẻ các chất tương tự nucleosid hay phối hợp với thuốc kháng retrovirus. 

Đã có những trường hợp được ghi nhận mắc bệnh viêm gan B cấp tính tiến triển trầm trọng ở những người đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, kể cả điều trị với thuốc entecavir. Do đó nên tiếp tục theo dõi chặt chẽ chức năng gan ít nhất vài tháng ở những người bệnh đã ngưng sử dụng liệu pháp chống viêm gan B. Nếu cần thiết có thể bắt đầu liệu pháp chống viêm gan B. 

Việc hiệu chỉnh liều được khuyến cáo trên những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50ml/phút, kể cả những bệnh nhân được thẩm tách máu hay được thẩm tách phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD). 

Độ an toàn và hiệu quả của trên bệnh nhân ghép gan chưa được nghiên cứu. Nếu việc điều trị Hepariv là cần thiết ở bệnh nhân ghép gan đã và đang dùng thuốc ức chế miễn dịch có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, chẳng hạn như cyclosporin hoặc tacrolimus, thì cần kiểm tra chức năng thận trước cũng như trong quá trình điều trị với Hepariv.

Thông tin sản phẩm

SĐK: VD3-46-20

NSX: Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây - VIỆT NAM

NĐK: Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây

Sản phẩm thuộc nhóm “Thuốc trị ký sinh trùng, điều trị nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm”.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nén bao phim, đóng gói trong hộp 3 vỉ x 10 viên.

 

 

 
Có thể bạn quan tâm?
ZOLENIK

ZOLENIK

administrator
ISOTISUN 10

ISOTISUN 10

administrator
BETADINE VAGINAL DOUCHE

BETADINE VAGINAL DOUCHE

administrator
AUVIT-B50

AUVIT-B50

administrator
ANGIOSMIN

ANGIOSMIN

administrator
HEMAFETIMAX

HEMAFETIMAX

administrator
VINCYSTIN 200

VINCYSTIN 200

administrator
BISLAN

BISLAN

administrator