MOVINAVIR

Thuốc Movinavir có chứa 200mg Molnupiravir.

daydreaming distracted girl in class

MOVINAVIR

 

Thành phần

Thuốc Movinavir có chứa 200mg Molnupiravir.

Công dụng – chỉ định

Thuốc Movinavir được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, trong điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 từ mức độ nhẹ đến trung bình, sử dụng ở người trưởng thành có kết quả dương tính với xét nghiệm chẩn đoán nhiễm SARS-CoV-2 đồng thời có ít nhất một yếu tố nguy cơ có thể làm bệnh tiến triển nặng.

Liều dùng – cách dùng

Người trưởng thành:

- Sử dụng với liều khuyến cáo là uống 800mg molnupiravir (gồm 4 viên 200mg hay 2 viên 400mg) cách nhau 12 giờ trong vòng 5 ngày.

- Tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc molnupiravir trong khoảng thời gian kéo dài trên 5 ngày vẫn chưa được xác định.

Nên sử dụng thuốc molnupiravir vào thời điểm sớm nhất có thể ngay sau khi được chẩn đoán là mắc COVID-19, trong vòng 5 ngày kể từ lúc bắt đầu xuất hiện các triệu chứng.

 Lưu ý khi quên uống thuốc:

Nếu quên sử dụng một liều molnupiravir trong khoảng thời gian 10 giờ so với thời điểm cần phải uống thuốc, người bệnh nên uống ngay vào lúc có thể và tiếp tục duy trì uống thuốc theo đúng chế độ liều thông thường.

Nếu liều bị quên đã quá 10 giờ thì người bệnh không nên uống lại liều quên mà cần  phải uống liều kế tiếp theo đúng lịch trình. Không được dùng gấp đôi liều nhằm bù lại liều đã quên.

Giới hạn khi sử dụng thuốc:

- Không được phép sử dụng thuốc molnupiravir quá 5 ngày liên tiếp.

- Không được phép sử dụng thuốc molnupiravir nhằm mục đích dự phòng trước hay sau khi phơi nhiễm.

- Không được sử dụng thuốc để điều trị khởi đầu trên những bệnh nhân cần nhập viện do COVID-19. Hiện các nghiên cứu vẫn chưa ghi nhận được lợi ích của molnupiravir khi khởi trị trên những đối tượng bệnh nhân này. Những bệnh nhân đã sử dụng molnupiravir trước lúc nhập viện vẫn có thể tiếp tục duy trì sử dụng thuốc cho đến khi đủ liệu trình điều trị.

Đối với những đối tượng đặc biệt:

Người cao tuổi:

Không cần phải hiệu chỉnh liều khi sử dụng molnupiravir trên bệnh nhân cao tuổi.

Người bị suy thận:

Không cần phải hiệu chỉnh liều khi sử dụng molnupiravir trên bệnh nhân suy thận.

Người bị suy gan:

Không cần phải hiệu chỉnh liều khi sử dụng molnupiravir trên bệnh nhân suy gan.

Trẻ em:

Tính an toàn cũng như hiệu quả của thuốc molnupiravir trên những bệnh nhân dưới 18 tuổi vẫn chưa được xác định và không có dữ liệu rõ ràng trên đối tượng bệnh nhân này. Do đó, không có khuyến cáo về việc sử dụng thuốc ở đối tượng này.

Cách dùng:

Bệnh nhân sử dụng thuốc qua đường uống, có thể uống cùng hoặc không cùng lúc với thức ăn.

Nên uống đủ nguyên viên thuốc cùng với đủ lượng nước (ví dụ như 1 cốc nước). Không được mở, nghiền hay nhai viên thuốc.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc ở những bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất molnupiravir hay bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

Tác dụng phụ

Trong một phân tích của nghiên cứu phase III trên những đối tượng mắc COVID 19 mức độ từ nhẹ đến vừa có điều trị bằng molnupiravir (số lượng cỡ mẫu n=386), những tác dụng không mong muốn do thuốc gây ra phổ biến nhất (chiếm tỷ lệ ≥1%) được báo cáo trong quá trình điều trị cũng như trong 14 ngày sau khi uống liều cuối cùng bao gồm tiêu chảy (chiếm 3%), buồn nôn (chiếm 2%), chóng mặt (chiếm 1%) và đau đầu (chiếm 1%) ở mức độ nhẹ và mức độ trung bình.
Các tác dụng phụ của thuốc thường gặp (với tỷ lệ ≥ 1/100 đến < 1/10) bao gồm:

- Tác dụng gây rối loạn hệ thống thần kinh với các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu,...

- Tác dụng gây rối loạn đường tiêu hóa với các triệu chứng như tiêu chảy, buồn nôn,...
Các tác dụng phụ của thuốc ít gặp (với tỷ lệ ≥ 1/1000 đến < 1/100) bao gồm:

- Gây rối loạn đường tiêu hóa, buồn nôn, nôn mửa,...

- Gây ảnh hưởng trên da và các mô dưới da như phát ban, nổi mày đay.

Báo cáo ADR:
Việc báo cáo các tác dụng phụ (phản ứng có hại) nghi ngờ là do sử dụng thuốc sau khi được lưu hành là rất quan trọng. Việc này cho phép theo dõi được liên tục và chặt chẽ tỷ lệ giữa lợi ích và rủi ro khi sử dụng thuốc. Các chuyên gia y tế sẽ tiến hành công bố những phản ứng có hại nghi ngờ của thuốc thông qua hệ thống quốc gia về thông tin và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (Trung tâm DI & ADR Quốc gia).

Tương tác

Không rõ các tương tác thuốc hiện có dựa trên những dữ liệu hạn chế của các nghiên cứu hiện có. Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng vẫn chưa được tiến hành với molnupiravir. Hoạt chất nolnupiravir bị thủy phân thành n-hydroxycytidine (NHC) sau khi hấp thu và trước khi đi vào hệ tuần hoàn. Quá trình hấp thu NHC và chuyển hóa của nó được thực hiện thông qua các con đường liên quan đến quá trình chuyển hóa pyrimidin nội sinh. NHC không là cơ chất của các enzym chuyển hóa thuốc hay các chất vận chuyển. Vì vậy khả năng gây tương tác thuốc của molnupiravir và NHC với những thuốc khác khi sử dụng đồng thời là thấp. 

Lưu ý khi sử dụng

Thận trọng với các tá dược có trong thuốc như tartrazine, ponceau 4R, patent blue V do có khả năng gây dị ứng
Mỗi liều thuốc bao gồm 4 viên/ngày có chứa ít hơn 1 mmol (23 mg) natri, do đó về cơ bản được xem là “không có chứa natri”.

Sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai và cho con bú:

- Đối với phụ nữ mang thai: Hiện không có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng molnupiravir trên phụ nữ đang mang thai. Các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng thuốc có gây độc tính trên hệ sinh sản. Do đó, không được sử dụng molnupiravir ở phụ nữ đang mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị và trong vòng 4 ngày sau khi sử dụng liều molnupiravir cuối cùng.

- Đối với phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu trên người vẫn chưa cho biết liệu molnupiravir, các chất chuyển hóa của nó có khả năng đi vào sữa mẹ và tác động đến quá trình tạo sữa hay ảnh hưởng tới trẻ đang bú mẹ hay không. Những nghiên cứu về việc cho con bú trên động vật sử dụng monupiravir vẫn chưa được tiến hành. Dựa trên nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi ở trẻ bú mẹ do sử dụng molnupiravir, không được sử dụng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú trong suốt quá trình điều trị và trong vòng 4 ngày sau khi uống liều molnupiravir cuối cùng.

- Tác động tới khả năng sinh sản: Thuốc không gây ảnh hưởng tới khả năng sinh sản trên chuột cái hay chuột đực với mức phơi nhiễm NHC tương ứng từ 2 – 6 lần so mức phơi nhiễm ở người khi sử dụng liều khuyến cáo (RHD)

Tác động tới khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có đầy đủ thông tin về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Thông tin sản phẩm

SĐK: 

NSX: Công ty cổ phần hóa - Dược phẩm Mekophar - VIỆT NAM

NĐK: 

Sản phẩm Movinavir thuộc nhóm “Thuốc trị ký sinh trùng, điều trị nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm”.

Thuốc được bào chế ở dạng viên nang cứng, đóng gói trong hộp 10 vỉ x 10 viên.

 

 

 
Có thể bạn quan tâm?
HT Fast 60

HT Fast 60

administrator
APIBREX 200

APIBREX 200

administrator
AMIOXILTO 200

AMIOXILTO 200

administrator
TELBLOCK 20

TELBLOCK 20

administrator
BETAHISTINE DIHYDROCHLORIDE 16

BETAHISTINE DIHYDROCHLORIDE 16

administrator
TUSSPOL SYRUP

TUSSPOL SYRUP

administrator
DIULACTON 25 mg

DIULACTON 25 mg

administrator
HYPRAVAS 40

HYPRAVAS 40

administrator