HUYỀN SÂM

Cây Huyền sâm được sử dụng làm dược liệu để làm thuốc lợi tiểu, chữa sốt, viêm họng, viêm amygdal, loét lở miệng, ho,… hay dùng để bôi trực tiếp lên da để chữa bệnh chàm, ngứa, bệnh vảy nến, bệnh trĩ, sưng, phát ban,…

daydreaming distracted girl in class

HUYỀN SÂM

Giới thiệu dược liệu

Cây Huyền sâm được sử dụng làm dược liệu để làm thuốc lợi tiểu, chữa sốt, viêm họng, viêm amygdal, loét lở miệng, ho,… hay dùng để bôi trực tiếp lên da để chữa bệnh chàm, ngứa, bệnh vảy nến, bệnh trĩ, sưng, phát ban,…

  • Tên thường gọi: Huyền sâm

  • Tên gọi khác: Hắc sâm, Nguyên sâm,…

  • Tên khoa học: Scrophularia ningpoensis Hemsl.

  • Họ: họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

Người bị huyết áp thấp không nên sử dụng loại dược liệu này

Đặc điểm tự nhiên, phân bố

Đặc điểm tự nhiên

Cây huyền sâm là một loại cỏ cao 1,5m đến 2m, sống lâu năm. Thân vuông, màu xanh có rãnh dọc, 4 góc hơi phồng lồi ra. Rễ cây dài khoảng 10-20 cm, ở giữa phần trễ phình thành củ với hai đầu hơi thon, màu trắng hoặc vàng nhạt. Mỗi cây thường có từ 4-5 củ mọc thành từng chùm.

Lá hình trứng, màu tím xanh, đầu nhọn, mọc đối chữ thập. Cuống lá ngắn. Lá phía dưới to hơn, cuống dài hơn (2-3cm), lá phía trên nhỏ hơn, cuống ngắn (chừng 5mm). Phiến lá dài 3- 8cm, rộng 1,8- 6cm, mép có răng cưa nhỏ và đều. 

Hoa mọc thành tán, màu nâu hoặc tím đỏ. 

Quả nang, hình trứng, có nhiều hạt nhỏ màu đen.

Mùa hoa quả: tháng 6 – 10.

Phân bố

Trước kia Huyền sâm nhập từ Trung Quốc. Ngày nay được trồng ở các tỉnh trung du và miền núi bắc bộ. Ở Việt Nam, nó thích hợp với khí hậu của vùng nhiệt đới núi cao 1000 đến 1700 m, nhiệt độ trung bình 15 – 18 độ, độ ẩm 80%.

Cây sinh trưởng mạnh trong mùa hè, ra hoa quả nhiều. Hạt rơi xuống đất có khả năng tái sinh tự nhiên khỏe. Sau quá trình trồng, cây đã trở nên hoang dại hóa, mọc lẫn với nhiều loại cây cỏ khác ở ven rừng, ven đường đi và bờ nương rẫy.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Rễ củ.

Thu hái, chế biến

Tùy địa phương sẽ có thời điểm thu hoạch Huyền sâm khác nhau. Ví dụ ở đồng bằng, huyền sâm sẽ được thu hoạch vào tháng 7 – 8, miền núi là tháng 10 – 11. Tuy nhiên tất cả đều sẽ được thu hoạch vào năm thứ 2 sau khi trồng. 

Sau khi đào lấy rễ, đem rửa sạch, cắt bỏ rễ con, cắt đầu chồi thừa 3 mm, tách riêng từng rễ, phân loại to nhỏ. Phơi hoặc sấy đến gần khô. Đem ủ 5 ngày đến 10 ngày đến khi trong ruột có màu đen hoặc nâu đen, rồi tiếp tục phơi đến khô.

Cách ủ: Dược liệu sau khi phơi gần khô đem tãi ra trong nong nia thành một lớp dày chừng 15 cm, để chỗ mát, hàng ngày đảo vài lần, có thể đậy lên trên bằng một lớp rơm mỏng hay bằng một cái nong hoặc nia khác. Trong khi ủ phải đảo luôn, không để dày quá, không đậy kín quá dễ bị hấp hơi, thối hỏng.

Thành phần hoá học

Thành phần hóa học chính có trong Huyền sâm là các chất iridoid glycosid. Hai chất chính được biết là harpagid và harpagosid.

Tác dụng – Công dụng

Theo Y Học Hiện Đại

Những hợp chất được nghiên cứu có trong Huyền sâm quan trọng với sức khỏe con người, có nhiều đặc tính dược lý khác nhau liên quan đến hệ tim mạch, gan và hệ thần kinh, có tác dụng chống viêm, chống oxy hóa và có khả năng kháng lại các tế bào ung thư.

Thí nghiệm trên tim ếch cho thấy Huyền sâm còn có tác dụng an thần và kháng nhiều loại vi khuẩn gây bệnh ở da.

Theo Y Học Cổ Truyền

Theo tài liệu cổ, huyền sâm có tác dụng tư âm, giáng hoả, trừ phiền, chỉ khát, giải độc, lợi yết hầu, nhuận táo, hoạt trường. Dùng chữa các bệnh nhiệt, phiền khát, điên cuồng, yết hầu sưng đau, ung thũng, tràng nhạc, táo bón. Người tỳ hư tiết tả không dùng được.

Cách dùng – Liều dùng

Liều dùng 10-12g dưới dạng thuốc sắc.

Chữa sốt cao, nóng trong người, khô khát, miệng lưỡi khô và táo bón

Bài thuốc Tăng dịch thang 

Dược liệu

  • 40g Huyền sâm 

  • 32g Sinh địa 

  • 32g Mạch môn đông

Đem các dược liệu trên sắc uống. 

Trị mất ngủ, mệt mỏi người, hồi hộp đánh trống ngực

Bài thuốc Thiên vương bổ tâm đan

  • 20g Huyền sâm

  • 20g Nhân sâm

  • 20g Đan sâm

  • 20g Bạch linh

  • 20g Viễn chí

  • 20g Cát cánh 

  • 160g Sinh đại

  • 40g Đương quy

  • 40g Mạch môn

  • 40g Thiên môn

  • 40g Bá tử nhân

  • 40g Toan táo nhân 

Đem các dược liệu tán nhỏ, làm (vo, nặn) thành viên, sử dụng Chu sa làm lớp bên ngoài. Uống với nước ấm vào lúc đói. 

Chữa viêm họng, viêm amidan gây sốt, cổ họng sưng đỏ

Dược liệu

  • 12 – 20g Huyền sâm

  • 12 – 16g Sinh địa

  • 12g Mạch môn 

  • 12g Sa sâm 

  • 8 – 12g Liên kiều 

  • 8 – 12g Hoàng cầm

  • 8 – 12g Cát cánh

  • 8g Bạc hà 

  • 2 quả Ô mai, 

  • 4g Cam thảo

Đem các dược liệu sắc uống rồi cho Bạc hà vào sau.

Trị tróc da tay

Dược liệu

  • 30g Huyền sâm

  • 30g Sinh địa

Hãm với nước nóng, rồi uống như trà.

Chữa sốt cao, không tỉnh táo, nói nhảm, mất ngủ và mất khô khát 

Bài thuốc Thanh dinh thang

Dược liệu

  • 12g Huyền sâm

  • 12g Tê giác 

  • 12g Kim ngân hoa 

  • 12g Mạch môn đông

  • 20g Sinh địa, 

  • 6g Hoàng liên

  • 8g Liên kiều

  • 8g Đan sâm

  • 4g Trúc diệp 

Sắc 8 chén còn 3 chén, uống 3 lần trên ngày. 

Tuy nhiên vị thuốc này đã không còn được sử dụng nên cần thay thế bằng các vị thuốc khác công dụng tương tự.

Huyền sâm là một loại dược liệu có tác dụng bổ phần âm trong cơ thể, thanh nhiệt, làm mát, trị mụn nhọt, nóng trong người, sốt....

LƯU Ý

Lưu trữ huyền sâm ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh nhiệt độ và độ ẩm.

Người bị huyết áp thấp không sử dụng.

Người tỳ hư tiết tả không dùng được.

Thường xuyên đo huyết áp và nhịp tim khi dùng thuốc. Bệnh nhân bị rối loạn tim mạch không nên dùng dược liệu này.

Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
TRẦU KHÔNG

TRẦU KHÔNG

Trầu không (Piper betle) là một loại cây thân leo có nguồn gốc từ khu vực nhiệt đới châu Á, được sử dụng như một dược liệu quý từ lâu đời trong y học cổ truyền. Trầu không, có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa. Các nghiên cứu khoa học cho thấy Trầu không có nhiều thành phần hóa học quan trọng như tannin, phenol, alkaloid và flavonoid, có công dụng hỗ trợ điều trị một số bệnh như viêm nhiễm đường hô hấp, tiêu chảy, nhiễm trùng đường tiết niệu và bệnh lý răng miệng.
administrator
VỪNG

VỪNG

Vừng (Sesamum orientale) là một loại cây trồng rất phổ biến và sử dụng rộng rãi ở các vùng khí hậu nhiệt đới và ôn đới trên toàn thế giới. Trong lĩnh vực y học, Vừng được sử dụng làm dược liệu từ hàng ngàn năm trước đây. Các phần của cây, bao gồm hạt, lá và rễ, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau. Vừng còn có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng để sản xuất dầu ăn và các sản phẩm thực phẩm khác. Sau đây là một số thông tin về dược liệu Vừng và các ứng dụng y học của nó.
administrator
CÁT CÁNH

CÁT CÁNH

Cát cánh (Platycodon grandiflorus) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền từ rất lâu đời. Có vị đắng, tính bình, Cát cánh được sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau như ho, viêm họng, đau đầu, đau bụng, viêm ruột, và đặc biệt là giảm đau và chống viêm. Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng Cát cánh có chứa nhiều hoạt chất có tác dụng đáng kể trong việc điều trị bệnh, đồng thời cũng cần chú ý đến cách sử dụng và bảo quản Cát cánh để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình điều trị.
administrator
CÂY SẬY

CÂY SẬY

Cây sậy, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sậy trúc, lau sậy, lô vi, lô trúc, lô vi căn. Ít ai ngờ rằng, cây sậy mặc dù mọc hoang dại nhưng lại có nhiều công dụng chữa bệnh. Phần rễ cây được sử dụng phổ biến để làm vị thuốc với tên gọi Lô căn. Có tác dụng tả hỏa, thanh nhiệt, lợi tiểu… thường dùng để chữa tiểu tiện bất lợi, viêm dạ dày cấp, viêm phế quản, đau họng, táo bón, nôn mửa,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
ATISO

ATISO

Atiso là loại cây lá gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam Châu Âu đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Mỗi bộ phận trên cây atiso đều có ích và được đưa sử dụng để điều trị bệnh cho con người trong các bài thuốc dân gian.
administrator
CHÙM RUỘT

CHÙM RUỘT

Chùm ruột hay còn gọi là tầm duột, chùm giuột, là loại cây quen thuộc với đời sống của người Việt Nam. Cây chùm ruột không chỉ được ăn sống, làm cảnh mà còn là một cây thuốc hạ sốt, chữa các bệnh ngoài da như nhức đầu, ho, nổi mề đay, ghẻ ngứa.
administrator
DẠ CẨM

DẠ CẨM

Dạ cẩm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Đất lượt, chạ khẩu cắm, loét mồn, đứt lướt, cây loét miệng, dây ngón cúi, ngón lợn. Cây dạ cẩm từ lâu đã được xem là một dược liệu quý giúp chữa trị các bệnh như viêm loét dạ dày, loét miệng, lở lưỡi…Vì nó mang lại hiệu quả điều trị bệnh cao nên từ năm 1960 đã được bệnh viện tỉnh Lạng Sơn đưa vào danh mục những cây thuốc điều trị bệnh dạ dày. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RONG NHO

RONG NHO

Rong nho là một loại tảo đa bào, mọc thành chùm như chùm nho, có hình dạng giống trứng cá nhưng có màu xanh lục sáng đến xanh lam và xanh ô liu.
administrator