TĂNG HUYẾT ÁP

daydreaming distracted girl in class

TĂNG HUYẾT ÁP

Tổng quát

Huyết áp cao (tăng huyết áp) là một tình trạng phổ biến. Huyết áp được xác định bằng cả lượng máu tim bơm và lượng máu cản trở lưu lượng máu trong động mạch. Tim bạn bơm máu càng nhiều và động mạch càng hẹp thì huyết áp của bạn càng cao. Số đo huyết áp được tính bằng milimet thủy ngân (mm Hg). Bao gồm 2 chỉ số:

  • Số đầu (áp suất tâm thu). Số đầu tiên hoặc số trên đo áp lực trong động mạch khi tim đập.

  • Số sau (áp suất tâm trương). Số thứ hai, hoặc thấp hơn, đo áp lực trong động mạch của bạn giữa các nhịp đập.

Bạn có thể bị huyết áp cao trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Huyết áp cao không được kiểm soát làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm đau tim và đột quỵ. 

May mắn thay, huyết áp cao có thể được phát hiện dễ dàng. Và một khi bạn biết mình bị cao huyết áp, bạn có thể làm việc với bác sĩ để kiểm soát nó.

Chỉ số thống kê huyết áp theo từng độ tuổi

 

Triệu chứng

Hầu hết những người bị huyết áp cao không có dấu hiệu hoặc triệu chứng, ngay cả khi kết quả đo huyết áp đạt ngưỡng cao nguy hiểm.

Một số người bị huyết áp cao có thể bị đau đầu, khó thở hoặc chảy máu cam, nhưng những dấu hiệu và triệu chứng này không đặc hiệu và thường không xảy ra cho đến khi huyết áp cao đã đến giai đoạn nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng.

Khi nào đến gặp bác sĩ

Bạn có thể sẽ được đo huyết áp định kì khi đến khám bác sĩ.

Thường nên kiểm tra huyết áp ở cả hai cánh tay để xác định xem có sự khác biệt hay không. Bác sĩ có thể sẽ đề nghị đo huyết áp thường xuyên hơn nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh cao huyết áp hoặc có các yếu tố nguy cơ khác của bệnh tim mạch. Trẻ em từ 3 tuổi trở lên thường sẽ được đo huyết áp như một phần của cuộc kiểm tra sức khỏe hàng năm.

Nguyên nhân

Có hai loại huyết áp cao.

Tăng huyết áp nguyên phát (cơ bản)

Đối với hầu hết người lớn, không có nguyên nhân xác định nào gây ra huyết áp cao, được gọi là tăng huyết áp nguyên phát (cơ bản), có xu hướng phát triển dần dần trong nhiều năm.

Tăng huyết áp thứ phát

Một số người bị huyết áp cao do một bệnh lý có từ trước. Loại cao huyết áp này, được gọi là tăng huyết áp thứ phát, có xu hướng xuất hiện đột ngột và gây ra huyết áp cao hơn so với tăng huyết áp nguyên phát. Các tình trạng và thuốc khác nhau có thể dẫn đến tăng huyết áp thứ phát, bao gồm:

  • Khó thở khi ngủ

  • Bệnh thận

  • Khối u tuyến thượng thận

  • Các vấn đề về tuyến giáp

  • Một số khuyết tật bẩm sinh trong mạch máu

  • Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc tránh thai, thuốc cảm, thuốc thông mũi, thuốc giảm đau không kê đơn và một số loại thuốc theo toa

  • Sử dụng ma túy, chẳng hạn như cocaine và amphetamine

 

Các yếu tố nguy cơ

Huyết áp cao có nhiều yếu tố nguy cơ, bao gồm:

  • Tuổi. Nguy cơ cao huyết áp tăng lên khi bạn già đi. Cho đến khoảng 64 tuổi, huyết áp cao phổ biến hơn ở nam giới. Phụ nữ có nhiều khả năng bị cao huyết áp sau 65 tuổi.

  • Tiểu sử gia đình. Huyết áp cao có xu hướng gia đình.

  • Thừa cân hoặc béo phì. Bạn càng có cân nặng lớn thì càng cần nhiều máu để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các mô. Khi lượng máu chảy qua các mạch máu của bạn tăng lên, thì áp lực lên thành động mạch cũng tăng theo.

  • Không hoạt động thể chất. Những người không hoạt động có xu hướng có nhịp tim cao hơn. Nhịp tim của bạn càng cao, tim của bạn càng phải làm việc nhiều hơn với mỗi lần co bóp và lực tác động lên động mạch càng mạnh. Ít hoạt động thể chất cũng làm tăng nguy cơ thừa cân.

  • Sử dụng thuốc lá. Hút hoặc nhai thuốc lá không chỉ làm tăng huyết áp của bạn tạm thời, mà các hóa chất trong thuốc lá có thể làm hỏng lớp niêm mạc của thành động mạch. Điều này có thể khiến động mạch của bạn bị thu hẹp và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Ngoài ra, khói thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.

  • Sử dụng quá nhiều muối (natri) trong chế độ ăn uống. Quá nhiều natri trong chế độ ăn uống có thể khiến cơ thể giữ nước, làm tăng huyết áp.

  • Quá ít kali trong chế độ ăn uống của bạn. Kali giúp cân bằng lượng natri trong tế bào của bạn. Sự cân bằng hợp lý của kali là rất quan trọng để có sức khỏe tốt của tim. Nếu bạn không nhận đủ kali trong chế độ ăn uống của mình, hoặc bạn mất quá nhiều kali do mất nước hoặc các tình trạng sức khỏe khác, natri có thể tích tụ trong máu của bạn.

  • Uống quá nhiều rượu. Theo thời gian, uống nhiều rượu bia có thể gây hại cho tim. Uống nhiều hơn một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và hơn hai ly mỗi ngày đối với nam giới có thể ảnh hưởng đến huyết áp.

  • Căng thẳng. Mức độ căng thẳng cao có thể dẫn đến tăng huyết áp tạm thời. Các thói quen liên quan đến căng thẳng như ăn nhiều, sử dụng thuốc lá hoặc uống rượu có thể dẫn đến tăng huyết áp.

  • Một số tình trạng bệnh mãn tính. Một số bệnh mãn tính cũng có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp, bao gồm bệnh thận, tiểu đường và ngưng thở khi ngủ.

Đôi khi mang thai cũng góp phần làm tăng huyết áp.

Mặc dù huyết áp cao phổ biến nhất ở người lớn, nhưng trẻ em cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh. Đối với một số trẻ em, huyết áp cao là do các vấn đề về thận hoặc tim. Nhưng đối với ngày càng nhiều trẻ em, thói quen lối sống kém - chẳng hạn như chế độ ăn uống không lành mạnh và thiếu tập thể dục - góp phần làm tăng huyết áp.

 

Các biến chứng

Áp lực quá lớn lên thành động mạch do huyết áp cao có thể làm hỏng mạch máu cũng như các cơ quan của bạn. Huyết áp càng cao và không kiểm soát được càng lâu thì thiệt hại càng lớn.

Huyết áp cao không được kiểm soát có thể dẫn đến các biến chứng bao gồm:

  • Đau tim hoặc đột quỵ. Huyết áp cao có thể gây ra cứng và dày động mạch (xơ vữa động mạch), có thể dẫn đến đau tim, đột quỵ hoặc các biến chứng khác.

  • Phình mạch. Huyết áp tăng có thể làm cho mạch máu của bạn yếu đi và phình ra, tạo thành chứng phình động mạch. Nếu túi phình bị vỡ, nó có thể nguy hiểm đến tính mạng.

  • Suy tim. Để bơm máu chống lại áp suất cao hơn trong mạch, tim phải làm việc nhiều hơn. Điều này làm cho các bức tường của buồng bơm tim dày lên (phì đại tâm thất trái). Cuối cùng, cơ dày có thể gặp khó khăn trong việc bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể, có thể dẫn đến suy tim.

  • Các mạch máu trong thận bị suy yếu và thu hẹp. Điều này có thể ngăn cản các cơ quan này hoạt động bình thường.

  • Các mạch máu trong mắt dày lên, thu hẹp hoặc rách. Có thể dẫn đến mất thị lực.

  • Hội chứng chuyển hóa. Hội chứng này là một nhóm các rối loạn chuyển hóa của cơ thể, bao gồm có chỉ số chất béo trung tính cao, giảm cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL) (cholesterol "tốt"), huyết áp cao và mức insulin cao. Những điều kiện này làm cho bạn có nhiều khả năng phát triển bệnh tiểu đường, bệnh tim và đột quỵ.

  • Rắc rối với trí nhớ hoặc sự hiểu biết. Huyết áp cao không kiểm soát cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ, ghi nhớ và học hỏi của bạn.

  • Chứng mất trí nhớ. Các động mạch bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn có thể hạn chế lưu lượng máu đến não, dẫn đến một loại bệnh mất trí nhớ (sa sút trí tuệ do mạch máu). Đột quỵ làm gián đoạn lưu lượng máu lên não cũng có thể gây ra chứng sa sút trí tuệ do mạch máu.

 

Điều trị

Thay đổi lối sống có thể giúp kiểm soát và quản lý huyết áp cao, bao gồm:

  • Ăn một chế độ ăn uống có lợi cho tim với ít muối

  • Hoạt động thể chất thường xuyên

  • Duy trì cân nặng hợp lý hoặc giảm cân nếu bạn thừa cân hoặc béo phì

  • Hạn chế lượng rượu, bia

Nhưng đôi khi thay đổi lối sống là không đủ. Nếu chế độ ăn kiêng và tập thể dục không giúp ích gì, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc để giảm huyết áp.

Thuốc điều trị cao huyết áp

Loại thuốc mà bác sĩ kê cho bệnh cao huyết áp phụ thuộc vào số đo huyết áp và tình trạng  sức khỏe tổng thể. 

Các loại thuốc được sử dụng để điều trị huyết áp cao bao gồm:

  • Thuốc lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu, đôi khi được gọi là thuốc nước, là loại thuốc giúp thận của bạn loại bỏ natri và nước ra khỏi cơ thể.

  • Thuốc ức chế men chuyển (ACE). Ngăn chặn sự hình thành của một chất hóa học tự nhiên làm thu hẹp mạch máu.

  • Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB). 

  • Thuốc chẹn canxi.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
TẮC TUYẾN LỆ

TẮC TUYẾN LỆ

administrator
THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM

THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM

administrator
UNG THƯ VÒM HỌNG

UNG THƯ VÒM HỌNG

administrator
LỒNG RUỘT

LỒNG RUỘT

administrator
HỘI CHỨNG SJOGREN

HỘI CHỨNG SJOGREN

administrator
SỎI MẬT

SỎI MẬT

administrator
HẸP ĐƯỜNG MẬT BẨM SINH

HẸP ĐƯỜNG MẬT BẨM SINH

Rối loạn đường mật là tình trạng ở trẻ sơ sinh, trong đó mật bị tắc nghẽn không thể di chuyển từ gan đến ruột non. Ở trẻ em bị hẹp tuyến mật, mật không thể chảy đến ruột non và nó sẽ tích tụ trong gan và làm hỏng cơ quan này. Phương pháp điều trị chính của vấn đề này là phẫu thuật.
administrator
VIÊM MÀNG HOẠT DỊCH

VIÊM MÀNG HOẠT DỊCH

administrator