CÔN BỐ

Côn bố hay Hải đới là một loại tảo đáy phẳng sống ở biển. Thuốc có tác dụng lợi thủy, tiêu thũng, long đờm và được dùng nhiều trong điều trị ung thư vú, tràng nhạc, thoát vị.

daydreaming distracted girl in class

CÔN BỐ

Giới thiệu về dược liệu 

Côn bố hay Hải đới là một loại tảo đáy phẳng sống ở biển. Thuốc có tác dụng lợi thủy, tiêu thũng, long đờm và được dùng nhiều trong điều trị ung thư vú, tràng nhạc, thoát vị.

  • Tên gọi khác: Hải côn bố, Luân bố, Rau câu, Hải đới, Nga chưởng thái

  • Tên khoa học: Laminaria japonica Aresch.Ecklonia kurome Okam.

  • Họ: Côn bố – Laminariaceae

Côn bố là một loại tảo với nhiều hoạt chất có ích cho người sử dụng

Đặc điểm sinh thái

Côn bố là một loại tảo có tên khoa học là Laminaria japonica Aresch trong họ Consommeaceae. Là một loại rong biển có thân dẹt, màu nâu, có nhiều móc bám vào các vách đá dưới đáy biển. Tảo có một phần hình trụ và một phần dẹt, dài như chiếc lá. Phần lá giống như hồng môn dài khoảng 60 cm và rộng 5-6 cm, với cấu trúc dày ở giữa và các nếp gấp lượn sóng mỏng ở mép. Phần dẹt của mai, dày khoảng 15–30 cm và dày 1,5–2 mm, chia thành hai cánh giống như lông chim, có một cái lưỡi dài ở các thùy và các răng cưa nhỏ không đều ở mép ngoài.

Một loại rong biển khác có tên khoa học là Echlonia kurome Okamu, thuộc họ rong biển, cũng được phơi khô để làm thuốc chữa bệnh với tác dụng tương tự.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Nga chưởng thái mọc hoang ở các vùng biển tại Trung Quốc. Loại tảo này thường được tìm thấy ở vùng biển Sơn Đông, Phúc Kiến và Liêu Ninh. 

Ở Việt Nam, theo một số tài liệu cũ, ở nước ta có thể gặp loài Laminaria flexicaulis. Tuy nhiên, hiện nay, các dược liệu đã được công bố ở Việt Nam chủ yếu được nhập từ Trung Quốc. 

Bộ phận sử dụng dược liệu

Toàn thân tảo được dùng làm thuốc. Tùy thuộc vào loại tảo, thảo mộc có màu nâu xanh hoặc nâu đen, bên ngoài thường được bao phủ bởi các tinh thể muối, vị mặn và có mùi tanh. 

Thu hoạch - Tiền xử lý 

Dược liệu Hải đới thường được thu hái vào mùa thu và mùa hè. 

Rong biển được thu hoạch từ biển, làm sạch tạp chất, ngâm nước sạch cho bớt mặn. Sau đó được làm héo, cắt thành nhiều sợi nhỏ, phơi khô, bảo quản dùng dần. 

Bảo quản dược liệu 

Sau khi sơ chế, hải đới được cán mịn hoặc gom thành từng bó. Bảo quản thảo mộc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh những nơi ẩm ướt.

Thành phần hóa học 

Côn bố có chứa các thành phần phổ biến như:

  • Vitamin, một lượng nhỏ chất béo và Protit.

  • Khoảng 60% Hydrat Cacbon với thành phần chủ yếu là Pentozan, Angin và Lactozan.

  • Algin bao gồm các thành phần chủ yếu như muối Natri của axit Anginic. Axit Anginic là một dạng Axit Polymannuronic gồm nhiều đơn vị axit D – manuronic khác nhau dưới dạng Pyranoza liên kết ở 1 – 4.

  • Khoảng 14% tro toàn phần trong đó bao gồm các hoạt chất như Canxi, Kali, Sắt, I- ot.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học cổ truyền

Côn bố có vị mặn, tính lạnh, quy kinh can thận, liều lượng, kinh Vị. 

Thuốc này có tác dụng làm nhuyễn kiên, hành thủy. Kiên mềm được cho là làm tan sỏi, khối, cục tích tụ trong cơ thể do khí áp, tắc nghẽn, v.v. 

Do tác dụng này, thông thảo trị các chứng phong, lựu, phù thũng, khí phế thũng. 

Liều dùng 4-12 g / ngày. Thuốc bột, ngày uống 12 g một lần, ngày 2 lần. 

Trước khi sử dụng nên ngâm qua nước nhiều lần cho hết muối rồi mới sử dụng. 

Theo y học hiện đại

Nó có tác dụng hạ huyết áp và hạ lipid máu. 

Các loại thảo mộc giàu I-ot được cho là ngăn ngừa bệnh bướu cổ do thiếu I-ot. 

Chế phẩm côn bố tươi có tác dụng chống hen suyễn và chống ho (đã được thử nghiệm trên nhiều loài động vật). 

Có tác dụng ức chế cơ trơn nhờ thành phần laminin. 

Sử dụng - Liều lượng 

Dược liệu có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác, dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. 

  • Liều khuyến cáo: 4-12g mỗi ngày. 

Một số bài thuốc sử dụng côn bố 

Điều trị xơ gan, cổ trướng (báng bụng) 

  • Ở thể bệnh này, cổ trướng phát triển nhanh chóng, khó thở và mạch yếu. Dùng bài thuốc Thiên kim đại phúc thủy, sắc uống thường xuyên.  Khương hoàng 4g, Khiên ngưu 10g, Côn bố 12g, Hải tảo 10g, Quế tâm 6g, Đình lịch 12g.

Điều trị viêm và sưng các hạch bạch huyết (hạch bạch huyết) 

  • Côn bố 12g, huyền sâm 12g, Mẫu lệ, Hạ khô thảo 20g, cương tàm 6g, làm thuốc. 12g một lần, ngày 2 lần. 

Điều trị viêm phế quản mãn tính 

  • Côn bố 10g, sinh khương 3 lát. Sắc uống, có thể thêm đường cho dễ uống.. Hoặc dùng bài: Côn bố 100g, bách bộ 100g, tri mẫu 200g. Các vị thuốc đem sao với mật rồi ngâm với rượu trắng vừa đủ. Sau 10-15 ngày là dùng được, ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml.

Cách sử dụng khác của Côn bố

  • Người ta thường sử dụng côn bố cho những trường hợp thiếu i-ốt. Nó được sử dụng trong y học phương Tây (như đã đề cập ở trên) như một bộ phận giả để mở rộng tử cung, nhưng ngày nay ít được sử dụng. 

  • Do tác dụng cơ học của nó, nó cũng được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng. 

  • Trong công nghiệp, nó còn được dùng làm nguyên liệu điều trị cơn đau thắt ngực, cơn đau thắt ngực và đôi khi sản xuất iốt.

Lưu ý

Tránh sử dụng ở người bị tỳ vị hàn hư.

Côn bố là loại dược liệu hút khí chính của nước và đất để sinh sống, có vị mặn, tính lạnh nhưng không độc. 

Nó mang lại nhiều công dụng chữa bệnh nhưng lại không gây hại đến sức khỏe người bệnh, tuy nhiên cần hỏi ý kiến ​​bác sĩ, chuyên gia để được hướng dẫn cụ thể trước khi sử dụng. 

 

Có thể bạn quan tâm?
CỎ XẠ HƯƠNG

CỎ XẠ HƯƠNG

Cỏ xạ hương đã được sử dụng trong y học hàng ngàn năm ở Châu Âu. Loại thảo mộc có mùi nồng đặc trưng hỗ trợ điều trị các chứng rối loạn hô hấp, tiêu hóa, thần kinh… Ngoài ra cỏ xạ hương còn được dùng trong sản xuất nước hoa, mỹ phẩm, xà phòng thơm, kem, bàn chải đánh răng và nước súc miệng cũng được sử dụng…
administrator
HÀ THỦ Ô

HÀ THỦ Ô

Hà thủ ô hay hà thủ ô đỏ, vì nó có sắc đỏ, cũng để tránh nhầm với cây Hà Thủ Ô trắng. Hà thủ ô, còn gọi là “giao đằng”, là cây dây, ý nói thứ dây này luôn luôn quấn vào nhau, hay “dạ hợp”, dạ là đêm, ý nói ban đêm chúng quấn lấy nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KIM TIỀN THẢO

KIM TIỀN THẢO

- Tên khoa học: Grona styracifolia (Osbeck) H.Ohashi & K.Ohashi - Họ Đậu (Fabaceae) - Tên gọi khác: Bạch Nhĩ Thảo, Vẩy Rồng, Đậu Rồng, Mắt Trâu, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Nhũ Hương Đằng,….
administrator
VẠN NIÊN THANH

VẠN NIÊN THANH

Vạn niên thanh (Dieffenbachia Amoena) là một loại cây cảnh thường được trồng trong nhà để trang trí cũng như thanh lọc không khí. Tuy nhiên, ít người biết rằng Vạn niên thanh cũng được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa nhiều bệnh lý khác nhau. Với những thành phần hoạt tính như alkaloid, saponin và chất độc tố, Vạn niên thanh có tác dụng giảm đau, chống viêm, hỗ trợ tiêu hóa và làm sạch gan. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm hình thái, bộ phận dùng làm thuốc, các nghiên cứu y học hiện đại và một số bài thuốc chữa bệnh từ Vạn niên thanh.
administrator
VÀNG ĐẮNG

VÀNG ĐẮNG

Vàng đắng (Coscinium fenestratum) là một loài cây thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae), phân bố ở Nam Á và Đông Nam Á. Cây có tên tiếng Anh là "tree turmeric" và được sử dụng trong y học truyền thống để chữa các bệnh như tiêu chảy, sốt rét, viêm gan, và rối loạn tiêu hóa. Thành phần hoạt chất chính của Vàng đắng là alkaloid berberin. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Vàng đắng và những công dụng của dược liệu này nhé.
administrator
MÙ U

MÙ U

Tên khoa học: Calophyllum inophyllum L Họ: Măng cụt (Clusiacease). Tên gọi khác: Hồ đồng, Cồng, Khung tung
administrator
NHÓT

NHÓT

Nhót (Elaeagnus Latifolia) là loại cây bụi trườn, mọc dựa, phân nhiều cành. Thân, cành, mặt sau của lá và quả Nhót thường có một lớp vảy mỏng màu trắng, tròn, màu trắng xếp sát cạnh nhau. Lớp vảy này thường bám rất dày và chắc ở quả Nhót khi quả còn non. Đế khi quả già lớp vảy sẽ mỏng dần đi và dễ chà xát.
administrator
ĐỊA CỐT BÌ

ĐỊA CỐT BÌ

Địa cốt bì, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khô kỷ, Khổ di, Kỷ căn, Khước thử, Địa tinh, Cẩu kế, Địa tiết, Địa tiên, Tiên trượng, Tiên nhân tượng, Khước lão căn, Tử kim bì, Địa cốt quan. Từ lâu, Địa cốt bì là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng trị ho, sốt, thanh nhiệt rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator