Tên khoa học: Calophyllum inophyllum L Họ: Măng cụt (Clusiacease). Tên gọi khác: Hồ đồng, Cồng, Khung tung

daydreaming distracted girl in class

MÙ U

 

Đặc điểm thực vật

Mù u là loại cây lớn, dáng đẹp, cao khoảng 10 – 25m. Cành non nhẵn và tròn. 

Lá mọc đối, mỏng, thon dài, đầu lá hơi tù, cuống lá dày và bẹt, phía cuống hơi thắt lại, phiến lá dài 10 – 17cm, rộng 5 – 8cm. Lá có gân phụ rất nhỏ và nhiều, chạy song song, nổi rõ ở cả 2 mặt và gần như thẳng góc với gân chính.

Hoa khá to, thơm, màu trắng. Cụm hoa mọc thành chùm xim ở ngọn cành hoặc nách lá, thường có từ 5 – 16 hoa, gồm 4 lá đài, 4 cánh với rất nhiều nhị xếp thành 4 – 6 bó. Bầu có một lá noãn và một noãn dính gốc, một vòi nhụy.

Quả hạch có hình trứng hoặc hình cầu, đường kính chừng 2,5cm, khi chín có màu vàng nhạt, vỏ quả giữa mỏng, vỏ quả trong dày, cứng.

Hạt có lá mầm chứa rất nhiều dầu. 

Mùa hoa: tháng 2 – 6; mùa quả chín: tháng 10 – 12.

Phân bố, sinh thái

Cây mù u mọc hoang thường mọc tại những vùng đất cát tại bờ biển. Mù u được tìm thấy rất nhiều ở một số nước như: Lào, Campuchia, Nhật Bản hay là các tỉnh thuộc miền Nam Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây hoang hay được trồng phổ biến ở rất nhiều tỉnh miền Bắc, Nam nước ta: Quảng Ninh, Từ Quảng Bình đến Bình Thuận, Mỹ Tho, Vĩnh Long, Bà Rịa-Vũng Tàu,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Các phần như hạt, dầu ép từ hạt, rễ, lá và nhựa cây đều được sử dụng để làm dược liệu.

Thu hái, chế biến:

- Phần quả: Nên thu hái từ khoảng tháng 10 cho tới tháng 2 năm sau. Khi cây đã sống được 7 – 10 năm tuổi, quả chín, tự rụng rồi khô vỏ sẽ cho nhiều dầu nhất. 

- Phần hạt: Có thể dùng tươi hoặc ép để lấy dầu.

- Phần nhựa: Thu hoạch quanh năm, đem đi phơi khô và tán thành bột. 

- Phần rễ và lá: Thu hái quanh năm, đem phơi hoặc sấy khô và bảo quản dùng dần.

Bảo quản:

- Dược liệu đã qua sơ chế khô hay tán bột: đựng trong hũ có nắp đậy và bảo quản nơi thông thoáng. 

- Phần dầu: để nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Thành phần hóa học 

Mù u là dược liệu có chứa rất nhiều các thành phần với dược tính cao, một số thành phần hóa học được tìm thấy trong mù u như:

- Dầu mù u: Các hợp chất chính của dầu hạt là axit oleic, linoleic, stearic và palmitic.

- Thân cây: chiết được thứ nhựa màu lục nhạt, dùng làm thuốc. 

- Vỏ cây chứa 11,9% tanin. Trong lá, vỏ và rễ có chứa axit xyanhydric và một chất saponin.

- Mốt số thành phần khác bao gồm: calophyllolide, friedelin, inophyllums B và P, tinh chất terpenic, benzoic và oxibenzoic acids, phytosterol, saponin triterpen, coumarin, mophyllolid,…

Tác dụng - Công dụng 

Mù u là dược liệu có vị mặn, tính rất lạnh, có một số công dụng như:

- Phần nhựa: dùng bôi ngoài da để làm tan sưng tấy, chữa các nốt mụn nhọt, tai có mủ, vết loét nhiễm trùng.

- Dầu mù u có tính chống oxy hóa và bảo vệ tế bào, và do đó được dùng trong các chế phẩm nhãn khoa. Ngoài ra dầu mù u còn có hoạt tính kháng viêm và giảm đau, có tác dụng điều trị nấm tóc, ghẻ, các vết thương, chữa viêm dây thần kinh trong bệnh cùi, bôi tại chỗ để trị bệnh thấp khớp.

- Mủ cây có tác dụng dùng ngoài da để làm lành sẹo, đặc biệt nhất là trị vết bỏng. Vỏ có tác dụng trị xuất huyết bên trong hoặc bệnh đau dạ dày. Phần rễ cây có thể được sử dụng để chữa viêm chân răng.

- Các triterpenoids được phân lập mù u có tác dụng ức chế tăng trưởng đối với các tế bào ung thư bạch cầu ở người.

Cách dùng - Liều dùng 

Tùy vào mục đích điều trị mà có thể dùng dược liệu theo nhiều cách khác nhau như: dùng bôi ngoài da hoặc sắc nước uống. Có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các vị thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị. 

Một số bài thuốc chứa dược liệu mù u:

- Bài thuốc chữa bệnh đau dạ dày: Nghiền và trộn các dược liệu 20g bột vỏ mù u, 14g bột cam thảo, 1g bột quế, tá dược vừa đủ thành 100 viên hoàn. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4 viên.

- Bài thuốc chữa viêm răng: Trộn đều nhựa mù u cùng bột hoàng đơn. Sau đó bôi liên tục vào chân răng để ức chế tình trạng viêm.

- Bài thuốc chữa đau xương khớp do phong thấp, chấn thương, thận hư: Sắc uống 40g rễ mù u.

- Bài thuốc chữa chảy máu răng, lợi tụt xuống: Sắc lấy nước rễ mù u và rễ câu kỷ với liều lượng bằng nhau. Dùng nước sắc ngậm nhiều lần trong ngày. Lưu ý ngậm rồi nhổ ra, tuyệt đối không nuốt.

- Bài thuốc chữa mụn nhọt, ghẻ lở: Hạt mù u giã nhỏ và 1 ít vôi. Sau đó cho thêm ít nước đun sôi để nguội làm thuốc bôi trực tiếp lên vùng da tổn thương. 

Lưu ý

- Vẫn đang thiếu những dữ liệu lâm sàng về cách sử dụng và liều dùng của mù u. Do đó cần tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng dược liệu cho phụ nữ có thai và phụ nữ đang cho con bú.

 

Có thể bạn quan tâm?
THIÊN SƠN TUYẾT LIÊN

THIÊN SƠN TUYẾT LIÊN

Tuyết liên, tuyết hà liên hay tuyết liên hoa là những tên gọi khác của thiên sơn tuyết liên. Loại dược liệu này được mệnh danh là bách thảo chi vương (vua của trăm loài thảo dược). Thiên sơn tuyết liên có công dụng thúc đẩy lưu thông khí huyết, mang đến nhiều ứng dụng trong y học hiện đại. Tuy nhiên, loài hoa này đang có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác quá mức trong sử dụng làm thuốc cổ truyền. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thiên sơn tuyết liên nhé.
administrator
BỤP GIẤM

BỤP GIẤM

Bụp giấm, hay còn được biết đến với những tên gọi: cây giấm, đay nhật, lạc thần hoa. Có đôi khi đi ngang những bụi cây ven đường, ta có thể vô tình bắt gặp những búp hoa đỏ thắm bắt mắt, nếu có ai một lần nếm thử, chắc cũng sẽ nhớ vị chua nhè nhẹ của bông hoa ấy. Tên của nó là Bụp giấm, hay có những người còn gọi nó với cái tên Atiso đỏ hiện nay được dùng khá nhiều vào công nghệ chế biến thực phẩm, nước uống vì mùi vị dễ chịu và màu sắc tươi đẹp của nó. Nhưng không phải ai cũng biết, nó còn là một vị thuốc trong Đông y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHA TỬ

KHA TỬ

Tên khoa học: Terminalia chebula Retz Họ: Bàng (Combretaceae) Tên gọi khác: Chiêu liêu, Chiêu liêu đồng, Kha lê lặc, Kha lê, Hạt chiêu liêu
administrator
CÔN BỐ

CÔN BỐ

Côn bố hay Hải đới là một loại tảo đáy phẳng sống ở biển. Thuốc có tác dụng lợi thủy, tiêu thũng, long đờm và được dùng nhiều trong điều trị ung thư vú, tràng nhạc, thoát vị.
administrator
ĐẠI TƯỚNG QUÂN

ĐẠI TƯỚNG QUÂN

Đặc điểm tự nhiên Đại tướng quân là cây thân thảo, có hành (giò), hình trứng, thân trung bình khoảng 5 – 10 cm. Phía trên thân củ thót lại thành cây cây, dài khoảng 12 – 15 cm. Lá cây mọc từ gốc, hình ngọn giáo, lõm vào trong, bên trên có khía, mép nguyên, lá có thể dài đến 1 mét, rộng khoảng 5 – 10 cm. Hoa mọc thành cụm tán, phát triển trên một cán hoa dài hẹp, đường kính gần bằng ngón tay, dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cán hoa thường mang 6 – 12 hoa, có khi nhiều hơn. Hoa màu trắng, có mùi thơm, đặc biệt là vào buổi chiều, hoa được bao bọc bởi nhiều mo dài từ 8 – 10 cm. Quả mọng hình tròn hoặc gần tròn. Đường kính quả khoảng 3 – 5 cm. Mỗi quả thường chỉ chứa một hạt. Cây thường ra hoa và kết quả vào mùa hè. Cây Đại tướng quân được tìm thấy ở Ấn Độ, Indonesia. Tại Việt Nam, Đại tướng quân mọc hoang ở nơi có đất ẩm ướt, khí hậu mát mẻ, thường mọc cạnh bờ sông, suối, ao hồ, sông rạch. Ngoài ra, cây cũng được trồng làm cảnh và thu hoạch để làm thuốc. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến Bộ phận dùng: Toàn cây đều có thể được sử dụng để bào chế dược liệu. Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm. Đặc biệt là vào mùa hè khi cây vừa nở hoa. Chế biến: Sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc khô đều được. Ngoài ra, có thể tán bột dùng ngoài da hoặc nấu thành cao. Dược liệu đã qua sơ chế cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mà và tránh ẩm mốc. Thành phần hóa học Các bộ phận của cây Đại tướng quân, đặc biệt là thân chứa hoạt chất lycorin. Rễ cây chứa vitamin, alkaloid harcissin (lycorin) và những hợp chất kiềm làm cho dược liệu có mùi hôi của tỏi. Hạt dược liệu chứa lycorin và crinamin. Tác dụng +Tác dụng làm giảm phì đại tuyến tiền liệt, phòng ngừa và điều trị xơ tuyến tiền liệt. +Tác dụng hỗ trợ điều trị đau họng, đau răng. +Điều trị viêm da, viêm da mủ, lở loét tay chân. +Chữa đau nhức xương khớp, bong gân, chấn thương té ngã. +Điều trị trị ngoại, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, khó tiêu. Công dụng Đại tướng quân có vị cay, tính mát, có chứa độc tố và sẽ có các công dụng sau đây: +Điều trị đau nhức xương khớp, bong gân, sai gân khi ngã. +Điều trị các bệnh ngoài da, mụn nhọt, rắn cắn. +Điều trị đau lưng. +Điều trị viêm họng. +Điều trị mỏi lưng. +Điều trị đau do bị ngã, va đập mạnh, sưng đau, chân tay bị tụ máu. Liều dùng Cây Đại tướng quân có thể dùng tươi hoặc khô đều được, có thể sắc thành thuốc, dùng thoa ngoài hoặc nấu thành cao đều được. Liều lượng sử dụng khuyến cáo: 10 – 30 g mỗi ngày. Lưu ý khi sử dụng: +Ăn hoặc uống phải nước ép thân hành của cây Đại tướng quân có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng phổ biến bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, rối loạn hô hấp, mạch nhanh, nhiệt độ cơ thể tăng cao. Để giải độc, có thể dùng uống nước đường, nước muối pha giấm với tỷ lệ 2:1. +Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, bong gân, lưng đau mỏi, chỉ được dùng ngoài, không được uống. +Không được lạm dụng để tránh ngộ độc.
administrator
PHÈN CHUA

PHÈN CHUA

Từ rất lâu, người ta đã sử dụng Phèn chua rất rộng rãi vì các tác dụng hữu ích trong đời sống mà nó mang lại. Nó có thể được sử dụng để ngâm rửa các loại thực phẩm và thậm chí còn có công dụng lọc nước.
administrator
TỎI ĐỘC

TỎI ĐỘC

Tỏi độc (Colchicum autumnale) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền và được đánh giá là có tác dụng trong việc chữa trị nhiều loại bệnh. Tỏi độc chứa nhiều hoạt chất có tính kháng viêm, giảm đau, chống oxy hóa, chống ung thư, tác động đến hệ thống miễn dịch. Đặc biệt, Tỏi độc được sử dụng trong điều trị bệnh gout, có độc tính cao, do đó cần phải được sử dụng đúng liều lượng và theo chỉ định của bác sĩ.
administrator
SÂU BAN MIÊU

SÂU BAN MIÊU

Sâu ban miêu là loại bọ cánh cứng, thân đen, hoặc xanh lụ xen kẽ đỏ, vàng hoặc cam. Thân hình nhỏ, chiều dài cơ thể khoảng 1.5 – 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khoảng 0.4 – 0.6 cm, đầu hình tim, có một rãnh nhỏ dọc ở giữa đầu và thân, thân có 11 đốt, râu đen hình sợi ngắn. Nơi tiếp nối giữa đầu và ngực có một chỗ thắt lại, ngực cũng có một rãnh dọc, bụng tròn dài.
administrator