HỒI ĐẦU THẢO

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, tăng cường tiêu hóa, giải độc, giảm đau, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng; chữa suy nhược thần kinh, đau nhức toàn thân...

daydreaming distracted girl in class

HỒI ĐẦU THẢO

Giới thiệu dược liệu

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, tăng cường tiêu hóa, giải độc, giảm đau, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng; chữa suy nhược thần kinh, đau nhức toàn thân...

  • Tên thường gọi: Hồi đầu thảo

  • Tên gọi khác: Cỏ vùi đầu, Vùi đầu thảo, Vùi sầu, Củ điền thất, Thủy điền thất, Vạn bốc, Bơ pỉa mển (Thái), Mằn tảo láy, Hổi thẩu (Tày)...

  • Tên khoa học: Tacca plantaginea (Hance) Drenth

  • Họ: Họ râu hùm (Taccaceae)

Hồi Đầu Thảo - Công Dụng Và Cách Dùng Cây Thuốc

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam

Đặc điểm tự nhiên, Phân bố

Đặc điểm tự nhiên

Hồi đầu thảo thuộc thân thảo, sống hàng năm, cao 20 – 80 cm, mọc thành từng bụi.

Rễ mọc cong lên, phình thành củ có hình quả trứng hoặc tròn, không có thân. Ruột của phần củ có màu vàng và mùi hăng giống nghệ. Sau khi khô lại thì chuyển sang màu be nhạt, không còn mùi hăng và có mùi thơm giống như cây Tam thất nên chúng thường bị nhầm lẫn với cây Tam thất.

Lá có hình giống trái xoan thuôn hay giống lá nghệ, phình to và nhọn ở đầu. Lá mọc thẳng từ rễ do cây không có thân và có khoảng 6 - 10 lá. Lá dài khoảng 10 – 20 cm, rộng 7 – 10 cm. Phần mép lá men theo phần cuống và xòe ra thành bẹ ở phần gốc, còn phần đầu thì thuôn dài thành mũi nhọn. Cuống lá dài từ 5 – 7 cm. Mặt trên của lá màu xanh, nhẵn bóng và nhìn rõ các phiến chạy dọc từ cuống cho đến tận đầu lá. Mặt dưới có màu xanh nhạt.

Hoa màu tím, mọc thành từng cụm ở kẽ lá thành tán. Mỗi cụm gồm 6 – 10 hoa mọc chung trên một cái cán dẹt và có khuynh hướng mọc cong dần xuống. 

Quả dạng quả nang, đỉnh quả mở không đều, bên trong chứa hạt nhỏ có vỏ ngoài màu nâu, hình thoi.

Mùa hoa: tháng 9 – tháng 12. 

Phân bố

Hồi đầu thảo phát triển chủ yếu ở các nước châu Á như Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Myanmar, Lào, Trung Quốc, Ấn Độ…

Hồi đầu thảo ưa mọc ở những nơi ẩm thấp hay mọc hoang ven bờ suối, ở rừng núi hoặc trồng trong vườn...

Ở Việt Nam, Hồi đầu thảo được tìm thấy nhiều ở vùng núi phía Bắc nước ta: Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc kạn, Lào cai... là loại dược liệu quý của người dân tộc Tày, Thái. Tuy nhiên việc khai thác còn ít.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Thân rễ (củ).

Thu hái, chế biến

Đào lấy củ rồi cắt bỏ phần rễ con mọc xung quanh củ, đem rửa sạch đất cát, thái mỏng, phơi hay sấy khô đều được.

Khi dùng thì đem ủ củ Hồi đầu thảo cho mềm, sau đó thái lát mỏng đem tẩm với gừng tươi, cho vào chảo nóng sao vàng rồi tán bột sắc uống.

Thành phần hoá học

Trong rễ cây, các nhà khoa học tìm thấy hoạt chất saponin steroid, sau khi mang thủy phân thì thu được chất diosgenin (1,12 - 1,14%).

Tác dụng – Công dụng 

Hồi đầu thảo có vị đắng, the nhẹ và tính bình, trong Y học có những công dụng sau:

  • Điều hòa kinh nguyệt, chữa ít kinh, đau bụng kinh, huyết xấu, bổ huyết, làm tan máu ứ

  • Tăng cường tiêu hóa, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng...

  • Chữa đau thần kinh tọa, thấp khớp, đau nhức toàn thân

  • Chữa mụn nhọt, sưng tấy

  • Chữa huyết áp cao

  • Chữa suy nhược thần kinh

Cách dùng – Liều dùng

Liều dùng cây Hồi đầu thảo:

  • Dạng viên, bột: 2 - 4g

  • Dạng khô: 6 - 12g sắc nước uống

Chữa các bệnh về tiêu hóa như viêm dạ dày, tá tràng, ăn không tiêu, đau tức bụng

Tán bột 6 - 10g Hồi đầu thảo để pha với nước ấm uống mỗi ngày. 

Uống sau mỗi bữa ăn khoảng 15 phút, uống 3 lần mỗi ngày.

Lưu ý: không dùng rượu và giấm trong giai đoạn này.

Chữa ít kinh, đau bụng kinh, huyết xấu, kinh nguyệt không đều ở phụ nữ

Tán bột 10g Hồi đầu thảo để pha với nước ấm uống mỗi ngày, dùng trong vòng 10 ngày liên tiếp sau khi hành kinh 2 tuần. 

Nếu bị tắc kinh nguyệt thì dùng 20g Hột hồi đầu thảo pha với rượu và uống 2 lần/ngày.

Chữa suy nhược thần kinh, hạ huyết áp

Rửa sạch phần củ, sau đó ngâm nước đến khi mềm thì cắt lát mỏng, cho vào 1 lít nước nấu cùng, đến khi nước rút còn 500ml thì dùng uống.

Chia uống 3 lần mỗi ngày. 

Chữa đau nhức toàn thân

Rễ củ Hồi đầu thảo sau khi được rửa sạch, phơi khô thì mang ngâm với rượu gạo 40 độ trong 1 tháng. Uống 2 ly nhỏ mỗi ngày trong mỗi bữa ăn.

Chữa cao huyết áp ở phụ nữ

Dược liệu

  • 20g Hồi đầu thảo

  • 18g Hương phụ tử

Đem sắc các loại dược liệu trên. 

Uống 3 lần mỗi ngày.

Chữa mụn nhọt, sưng tấy

Giã tươi toàn bộ cây và phần rễ củ của cây Hồi đầu thảo, cho thêm giấm hoặc nước vào giã cùng để vắt lấy nước uống, còn phần bã đắp vào vết thương.

Lưu ý

Do thể trạng mỗi người khác nhau nên liều lượng các vị thuốc có thể thay đổi cho phù hợp. Vì vậy, không tự ý chế biến mà cần có ý kiến từ các Bác sĩ Y học cổ truyền.

 

Có thể bạn quan tâm?
LÁ DỨA

LÁ DỨA

Lá dứa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cơm nếp, lá nếp, lá thơm, lá dứa thơm. Cây lá dứa thường được dùng để tăng hương vị cho các món ăn như xôi, chè, nước giải khát,… Không chỉ dừng lại ở đó, công dụng của dứa thơm còn được y khoa ghi nhận như giải cảm, ổn định đường huyết, tốt cho thần kinh, giảm đau thấp khớp,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LÁ GIANG

LÁ GIANG

Lá giang, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây giang, lá vón vén, giang chua, dây cao su, lá sủm lum, lá lồm. Lá giang không chỉ là một nguyên liệu ẩm thực độc đáo mà còn được dùng phổ biến trong Đông y để chữa bệnh. Thuốc có thành phần và tác dụng dược lý đa dạng, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, hỗ trợ điều trị sỏi thận,... hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY TRẨU

CÂY TRẨU

Cây trẩu là một loại cây lớn, cao khoảng 8-10 m, thân nhẵn, không lông, chứa nhựa mủ trắng. Các thành phần của cây trẩu được sử dụng rất nhiều trong dân gian để điều trị một số tình trạng bệnh lý.
administrator
BƯỞI

BƯỞI

Bưởi (Citrus grandis) là một loại cây thuộc họ Cam, được trồng rộng rãi trên khắp châu Á và đặc biệt là ở Việt Nam. Bưởi không chỉ được ưa chuộng vì hương vị thơm ngon mà còn vì có thành phần giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, ít ai biết rằng bưởi cũng là một dược liệu với nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt là vỏ bưởi. Thành phần của bưởi gồm nhiều chất chống oxy hóa và vitamin C, có thể giúp hỗ trợ hệ miễn dịch và làm giảm nguy cơ các bệnh lý. Hơn nữa, các phần của cây bưởi như vỏ, lá, rễ và hoa cũng được sử dụng như một nguồn dược liệu quan trọng trong y học cổ truyền và y học hiện đại.
administrator
NGHỆ ĐỎ

NGHỆ ĐỎ

Ngày nay, khi nhắc đến Nghệ, ai ai cũng sẽ nghĩ ngay đến loại cây có vẻ ngoài giống với cây Gừng nhưng có mùi vị rất thơm và màu vàng đặc trưng, đo chính là Nghệ đỏ. Người ta thường hay sử dụng Nghệ đỏ trong các tình trạng như đau dạ dày, các loại sẹo, hoặc khi cần làm đẹp và làm sáng da. Đặc biệt, Nghệ đó có hàm lượng curcumin trong thành phần rát cao do đó cũng sẽ mang lại nhiều tác dụng chữa bệnh cũng như chăm sóc sắc đẹp tuyệt vời. Từ đó Nghệ đỏ cũng được coi là một loại thần dược.
administrator
VÔNG VANG

VÔNG VANG

Dược liệu Vông vang (Abelmoschus moschatus) là một loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Các thành phần hóa học trong Vông vang như flavonoid, acid hữu cơ và chất nhầy đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng khác nhau trong y học. Vông vang được sử dụng để chữa bệnh và làm thuốc truyền thống từ hàng trăm năm qua và hiện nay đang được nghiên cứu để áp dụng trong y học hiện đại.
administrator
TRÚC DIỆP

TRÚC DIỆP

Trúc diệp (Lophatherum gracile) là một loại thảo dược được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều loại bệnh, từ các vấn đề về đường tiêu hóa đến các bệnh về hô hấp. Nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng Trúc diệp có chứa nhiều thành phần hóa học có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Trúc diệp, người dùng cần lưu ý những điều quan trọng như liều lượng, tác dụng phụ và khả năng tương tác với các loại thuốc khác.
administrator
KIM VÀNG

KIM VÀNG

- Tên khoa học: Barleria lupulina Lindl - Họ Ô rô (Acanthaceae) - Tên gói khác: Trâm vàng, Gai kim vàng, Gai kim bóng
administrator