NGHỆ ĐỎ

Ngày nay, khi nhắc đến Nghệ, ai ai cũng sẽ nghĩ ngay đến loại cây có vẻ ngoài giống với cây Gừng nhưng có mùi vị rất thơm và màu vàng đặc trưng, đo chính là Nghệ đỏ. Người ta thường hay sử dụng Nghệ đỏ trong các tình trạng như đau dạ dày, các loại sẹo, hoặc khi cần làm đẹp và làm sáng da. Đặc biệt, Nghệ đó có hàm lượng curcumin trong thành phần rát cao do đó cũng sẽ mang lại nhiều tác dụng chữa bệnh cũng như chăm sóc sắc đẹp tuyệt vời. Từ đó Nghệ đỏ cũng được coi là một loại thần dược.

daydreaming distracted girl in class

NGHỆ ĐỎ

Giới thiệu về dược liệu Nghệ đỏ

- Ngày nay, khi nhắc đến Nghệ, ai ai cũng sẽ nghĩ ngay đến loại cây có vẻ ngoài giống với cây Gừng nhưng có mùi vị rất thơm và màu vàng đặc trưng, đo chính là Nghệ đỏ. Người ta thường hay sử dụng Nghệ đỏ trong các tình trạng như đau dạ dày, các loại sẹo, hoặc khi cần làm đẹp và làm sáng da. Đặc biệt, Nghệ đó có hàm lượng curcumin trong thành phần rát cao do đó cũng sẽ mang lại nhiều tác dụng chữa bệnh cũng như chăm sóc sắc đẹp tuyệt vời. Từ đó Nghệ đỏ cũng được coi là một loại thần dược.

- Tên khoa học: Curcuma longa L.

- Họ khoa học: Zingiberaceae (họ Gừng).

- Tên gọi khác: Uất kim, Co hem (dân tộc Mường), Co khản min (dân tộc Thái, Khinh lương (dân tộc Tày), Nghệ,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Nghệ đỏ

- Đặc điểm thực vật: 

  • Nghệ đỏ là loại cây ưa khí hậu ôn hòa, sự sinh trưởng của cây tốt nhất khi nhiệt độ môi trường khoảng từ 20 – 25oC, lượng mưa trung bình khoảng 2000 – 2500 mm mỗi năm, độ ẩm khoảng 80 – 85% và pH khoảng 6,5 – 7.

  • Nghệ đỏ thuộc loại cây thân thảo, có chiều cao chỉ khoảng 60 – 100 cm. Phần thân rễ to, hơi dẹt và có ngấn, phân thành nhiều củ có hình bầu dục, khi cắt ngang thân sẽ thấy có màu vàng thẫm đến cam đậm, có mùi rất thơm.

  • Lá Nghệ có hình trái xoan mọc thẳng từ thân rễ, thuôn hẹp ở phần gốc lá và hơi nhọn ở phần đầu lá. Lá có chiều dài khoảng từ 30 - 40 cm và chiều rộng khoảng 10 – 15 cm, 2 mặt lá nhẵn và đều có màu lục nhạt, mép lá nguyên uốn lượn. Bên trong cuốn lá có bẹ lá non rộng & dài.

  • Cụm hoa có hình trụ hoặc hình trứng đính trên một cán to và dài khoảng 20 cm, mọc từ trung tâm của tán lá. Lá bắc rời và có màu rất nhạt, các lá ở phía dưới mang hoa sinh sản có màu lục hoặc là trắng nhạt. Những lá ở gần ngọn không mang hoa thì hẹp hơn và có màu hồng nhạt ở phần đầu lá. Đài hoa có ba răng không đều và tràng hoa có 1 ống dài, cánh giữa dài hơn các cánh ở cạnh và có màu vàng. Nhị hoa có bao phấn có cựa do một phần lồi ra từ trung đới ở dưới các ô, nhị là nhị lép dài hơn bao phấn. Cánh hoa thuộc dạng cánh môi gần giống dạng mắt chim và chia làm 3 thùy nông, bầu nhụy có lông.

  • Quả cây Nghệ là quả nang có 3 ô mở bằng van, bên trong có các hạt có 1 lớp áo.

  • Cây Nghệ ra hoa và quả chủ yếu vào khoảng tháng 3 đến tháng 5 hằng năm.

- Phân bố dược liệu: 

  • Tại nước ta, cây Nghệ đỏ được trồng rất nhiều tại các tỉnh thành khác nhau trên khắp đất nước. Đây là loại cây sinh trưởng mạnh và có thể sống được ở điều kiện khắc nghiệt. Cây có thể được thấy nhiều ở các tỉnh Hà Giang (tại các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc) và Lai Châu (tại huyện Phong Thổ và Sìn Hồ).

  • Trên thế giới, Nghệ đỏ là loại thực vật có nguồn gốc từ Ấn Độ và hiện nay phân bố ở nhiều quốc gia thuộc khu vực nhiệt đới châu Á có thể kể đến như: Thái Lan, Lào, Ấn Độ, Campuchia,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: phần thân rễ của cây.

- Thu hái: thường thu hái vào khoảng 8 và tháng 9.

- Chế biến: sau khi thu hái về thì cắt bỏ rễ để riêng, sau đó đem đi hấp nghệ trong khoảng 6 – 12 giờ rồi để ráo nước, tiếp đến đem đi phơi nắng hoặc sấy khô sẽ bảo quản được lâu để sử dụng dần.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo và thoáng mát, tránh mối mọt, côn trùng,…

Thành phần hóa học của Nghệ đỏ

Nghệ đỏ Việt Nam có chứa các thành phần hóa học sau: 

- Curcumin tinh khiết có hàm lượng 1,5 – 2%.

- Monoterpen.

- Phellandren có hàm lượng chiếm 24,5%.

- Các tinh dầu: 15,9% cineol, 13,2% p-cymen và 8,9% p-pinen. Ngoài ra còn các tinh dầu khác như camphen, limonen, caryophyllen, linalol, borneol, camphor, eugenol, curzerenon,…

- Các dưỡng chất như protein, chất xơ, vitamin B3, C, E, K và các nguyên tố vi lượng như magie, kẽm, sắt,…

- Các hỗn hợp chất mang màu khoảng 3,5 – 4%.

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Nghệ đỏ theo Y học hiện đại

Nghệ đỏ có các tác dụng dược lý như sau:

- Kháng viêm cấp và mãn tính: dựa trên các nghiên cứu trên chuột cống trắng, nhận thấy tinh dầu Nghệ đỏ có khả năng chống viêm khớp do khả năng ức chế các enzym trypsin và hyaluronidase. Bên cạnh đó, thành phần curcumin có khả năng dọn dẹp những tác nhân oxy hóa gây viêm.

- Chống loét dạ dày và hỗ trợ tiêu hóa: dựa trên nghiên cứu trên thỏ nhận thấy rằng cao chiết Nghệ đỏ giúp làm giảm tiết dịch vị và tăng lượng chất nhầy trong dạ dày. Thành phần curcumin còn có công dụng phục hồi các thương tổn ở dạ dày.

- Hỗ trợ điều trị ung thư: curcumin có tác dụng ức chế sự tăng sinh và hình thành mạch máu từ đó ngăn chặn sự xâm lấn và di căn của các tế bào ung thư.

- Cải thiện hệ thống miễn dịch: thành phần curcumin làm tăng số lượng tế bào miễn dịch.

- Làm sáng da, đẹp da: nhờ thành phần curcumin có khả năng ức chế sắc tô melatonin (chất gây ra tàn nhang, đen da, sạm da,..). Bên cạnh đó curcumin còn giúp giảm lượng dầu nhờn trên da từ đó ngăn ngừa lão hóa da. Một công dụng nổi tiếng khác của Nghệ đối với thẩm mỹ chính là khả năng làm lành các vết sẹo nhanh chóng và giảm thâm do sẹo, mụn,…

- Ngoài ra, Nghệ đỏ còn có các công dụng khác như bảo vệ gan, phòng và chữa các bệnh ngoài da,…

Vị thuốc Nghệ đỏ trong Y học cổ truyền

- Tính vị: thân rễ có vị cay đắng, tính ấm. Rễ củ có vị cay đắng, hơi ngọt và tính mát.

- Quy kinh: chưa có thông tin.

- Công năng:

  • Thân rễ: hành khí, phá huyết, thống kinh, chỉ thống, tiêu viêm,…

  • Rễ củ: hành khí, phá ứ, giải uất, lương huyết,…

- Chủ trị: 

  • Thân rễ: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, ứ máu, đau vùng ngực bụng, đau liên sườn dưới, khó thở, đau do chấn thương, tụ máu do chấn thương, viêm loét dạ dày, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp, đau nhức tay chân và vàng da.

  • Rễ củ: chữa khí huyết uất trệ, đau bụng sườn, thổ huyết, chảy máu cam, tiểu ra máu, nhiệt hôn mô, chữa vết thương lâu lành (dùng ngoài).

Cách dùng – Liều dùng Nghệ đỏ

- Cách dùng: 

  • Thân rễ: nếu dùng ngoài thì Nghệ tươi giã nhỏ vắt lấy nước để thoa vùng bị bệnh. Bên cạnh đó còn có thể sử dụng làm chất nhuộm màu cho thuốc viên hoặc thực phẩm,..

  • Rễ củ: giã ra và đắp lên vết thương.

- Liều dùng:

  • Thân rễ: khoảng 2 – 6 g mỗi ngày nếu là thuốc sắc, chia thành 2 – 3 lần uống mỗi ngày.

  • Rễ củ: khoảng 2 – 10 g nếu dùng dạng bột hoặc thuốc sắc.

Một số bài thuốc có vị thuốc Nghệ đỏ

- Bài thuốc trị lở ngứa hoặc ghẻ: Củ Nghệ đỏ, hạt Máu chó, hạt Củ đậu với các lượng bằng nhau cùng với 1 ít Diêm sinh, các nguyên liệu đem đi tán nhỏ rồi hoà cũng với mỡ heo hoặc dầu mè, sau đó bôi lên cái vị trí bệnh.

- Các bài thuốc trị viêm loét dạ dày tá tràng, đau vùng dạ dày, thường vị hoặc ợ hơi và ợ chua:

  • 10 g Nghệ đỏ, 12 g Trần bì, 12 g Khổ sâm, 10 g Hương phụ, 10 g Bồ công anh, 8 g Ngải cứu. Các nguyên liệu này sử dụng ở dạng thuốc bột, uống 10 – 20 g mỗi ngày, chia thành 2 lần uống.

  • 12 g Nghệ đỏ, 20 g Đậu đen sao, 12 g Sâm bố chính, 12 g Hoài sơn, 10 g Thổ phục linh, 10 g Trần bì và 10 g mật ong hoặc đường. Các nguyên liệu này đem đi chế thành viên hoàn, uống 10 – 20 g mỗi ngày.

  • Nghệ đỏ, Nam mộc hương, Mật ong và lá Khôi. Các nguyên liệu này đem đi tán thành bột và chế thành viên nén để uống.

- Bài thuốc trị lên cơn suyễn khó thở: 100 g Nghệ tươi đem đi giã nát rồi hoà với Đổng tiện, sau đó vắt lấy nước cốt rồi uống.

- Bài thuốc trị sỏi mật, giúp làm mòn sỏi:

  • Chuẩn bị: 12 g Nghệ đỏ, 40 g Kim tiền thảo, 12 g Mộc hương, 12 g Nhân trần, 12 g Chỉ xác và 12 g Đại hoàng,

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống 1 thang mỗi ngày.

- Bài thuốc trị viêm gan virus cấp tính: 

  • Chuẩn bị: 12 g Nghệ đỏ, 40 g Nhân trần, 40 g Bồ công anh, 40 g Rễ cỏ tranh, 16 g Chi tử, 12 g Đại hoàng sao và 8 g Hoàng liên. 

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống 1 thang mỗi ngày.

- Bài thuốc trị viêm gan virus mạn tính:

  • Chuẩn bị: 4 g Nghệ đỏ, Côn bố và Đình lịch mỗi vị 12 g, Kiên ngưu và Hải tảo mỗi vị 10 g và 6 g Quế tâm. 

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống 1 thang mỗi ngày.

Lưu ý khi sử dụng Nghệ đỏ

- Những người mắc các bệnh liên quan đến khó đông máu hoặc phụ nữ bị rong kinh kéo dài thì không nên sử dụng Nghệ do Nghệ có thể làm chậm quá trình đông máu.

- Chỉ nên sử dụng khoảng 2 đến 4 muỗng bột Nghệ hằng ngày do sử dụng liều cao Nghệ trong 1 thời gian dài sẽ có thể dẫn đến các tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy hoặc rối loạn chuyển hóa sắt,… 

- Nếu sử dụng bột Nghệ ở liều cao thì khả năng kháng viêm của cơ thể sẽ bị giảm sút.

 

Có thể bạn quan tâm?
RÁY GAI

RÁY GAI

Theo y học cổ truyền, thân rễ cây ráy gai có vị cay, tính ấm, tác dụng giúp tiêu đờm, bình suyễn, thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu.
administrator
TINH BỘT NGHỆ

TINH BỘT NGHỆ

Tinh bột nghệ đã được dân gian sử dụng từ rất lâu đời giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý, trong đó đặc biệt là đau dạ dày. Hiện nay, khi khoa học phát triển, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu kỹ càng hơn về loại dược liệu này, cũng như khám phá ra nhiều công dụng tuyệt vời khác của nó. Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về Tinh bột nghệ.
administrator
GAI DẦU

GAI DẦU

Gai dầu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cần sa, đại ma, gai mèo, lanh mèo, sơn ty miêu, hỏa ma, lanh mán. Dầu hạt gai dầu chứa nhiều chất béo thiết yếu cũng như chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe, hỗ trợ đẩy lùi chứng viêm và các tình trạng liên quan đến viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

Xáo tam thân (Paramignya trimera) là một loại dược liệu quý thuộc họ Cam (Rutaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Phi. Với thành phần chính là các hợp chất tự nhiên như flavonoid, coumarin, terpenoid, alkaloid, Xáo tam thân đã được sử dụng trong y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị nhiều loại bệnh như đau đầu, đau khớp, viêm xoang và một số bệnh lý khác. Ngoài ra, Xáo tam thân còn có tác dụng giải độc, kháng khuẩn và kháng viêm.
administrator
ĐẬU BIẾC

ĐẬU BIẾC

Đậu biếc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bông biếc, hoa đậu tím, hoa mắt biếc, hoa ngọc biếc. Hoa đậu biếc được lấy từ bông của cây đậu biếc, dùng để pha trà uống mang đến nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như giúp kiểm soát đường huyết, cải thiện não bộ, ngăn ngừa lão hóa,…Loại hoa này còn tạo nên những dải màu rất đẹp khi pha chế thành uống nước. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HUYỀN HỒ

HUYỀN HỒ

Cây Huyền hồ là loại dược liệu có tác dụng giảm đau, tán ứ, chữa đau do ứ huyết, tụ máu do chấn thương, cầm máu, tắc và bế kinh, máu ứ thành cục giai đoạn hậu sản, điều trị rối loạn kinh nguyệt, ho, chảy máu cam, sản hậu ứ huyết thành hòn cục,… Vị thuốc Huyền hồ này rất công hiệu đối với những bệnh nhân đau ngực, sườn, đau thượng vị, vô kinh, bế kinh, ứ huyết sau khi sinh, sưng đau do sang chấn.
administrator
BỒ BỒ

BỒ BỒ

Bồ bồ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây nhân trần, tuyến hương lam, chè nội, hoắc hương núi, nhân trần hoa đầu, chè đồng, chè cát, chè nội. Cây bồ bồ là một vị thuốc quý có tác dụng trị viêm gan và các bệnh lý về gan rất hiệu quả. Ngoài ra bồ bồ dược liệu còn có tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu, sơ phong, lợi thấp, làm ra mồ hôi, lợi tiêu hóa. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LIÊN TU

LIÊN TU

Việt Nam là một trong những nước có sản lượng sen đứng hàng đầu trên thế giới khi cung cấp từ vài trăm đến hàng nghìn tấn hạt sen cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra các nước khác mỗi năm.
administrator