XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

Xáo tam thân (Paramignya trimera) là một loại dược liệu quý thuộc họ Cam (Rutaceae) có nguồn gốc từ Đông Nam Á và châu Phi. Với thành phần chính là các hợp chất tự nhiên như flavonoid, coumarin, terpenoid, alkaloid, Xáo tam thân đã được sử dụng trong y học cổ truyền và hiện đại để chữa trị nhiều loại bệnh như đau đầu, đau khớp, viêm xoang và một số bệnh lý khác. Ngoài ra, Xáo tam thân còn có tác dụng giải độc, kháng khuẩn và kháng viêm.

daydreaming distracted girl in class

XÁO TAM THÂN (TAM PHÂN)

Giới thiệu về dược liệu

Xáo tam thân (Paramignya trimera) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Cam (Rutaceae). Đây là một loại cây bụi, cao khoảng 1-2m, thân cây có nhiều gai nhọn. Lá của Xáo tam thân có chiều dài khoảng 6-12cm, có màu xanh đậm và bóng, hình dạng là hình bầu dục hay elip, với mép lá có răng cưa. Hoa của Xáo tam thân có màu trắng và hình dạng giống như hoa cam, nở quanh năm, tập trung thành từng chùm ở ngọn hoặc ở nách lá. Quả của cây có hình dạng hình cầu, có kích thước nhỏ và màu đen khi chín. Xáo tam thân phân bố rộng rãi tại các vùng nhiệt đới châu Á, như Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Ấn Độ. Nó thường mọc dại ở các khu vực rừng thưa và vùng đồng cỏ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận được sử dụng chủ yếu của Xáo tam thân là thân rễ và thân cây. Thân rễ thường được sử dụng nhiều hơn và chứa nhiều hoạt chất hơn so với thân cây. Việc thu hái thường được thực hiện vào mùa thu và đông khi hoạt chất trong cây đạt đến mức cao nhất. Sau khi thu hái, thân rễ và thân cây được phơi khô nhanh chóng trong bóng râm và gió mát. Chế biến sau khi thu hái thường là cắt nhỏ, sấy khô hoặc chưng cất để tách chiết ra các hoạt chất cần thiết. Dược liệu Xáo tam thân được bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh nắng trực tiếp và nơi ẩm ướt.

Thành phần hóa học

Hiện tại, chưa có nhiều nghiên cứu Y học hiện đại về thành phần và hàm lượng của dược liệu Xáo tam thân (Paramignya trimera). Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy rễ của cây Xáo tam thân chứa các hợp chất hữu cơ như alkaloid, flavonoid, tannin, saponin, coumarin, và lignan. Ngoài ra, cây còn chứa một số dưỡng chất có lợi cho sức khỏe như vitamin C và khoáng chất. Tuy nhiên, cần thêm nghiên cứu để xác định chính xác thành phần và hàm lượng các chất trong dược liệu này.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Xáo tam thân có vị đắng, tính hàn, có tác dụng vào kinh tỳ vị, tâm can và phế. Dược liệu này có công dụng lợi thủy, thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, giảm đau, chống co thắt, tiêu viêm, tăng cường miễn dịch, kháng khuẩn, trị ho, giảm đau bụng, giảm đau đầu, tiêu chảy, ngăn ngừa rối loạn tiêu hóa và đầy hơi. Xáo tam thân còn được sử dụng để điều trị chứng đau nhức xương khớp, sỏi thận, tiểu đường, viêm gan, và trầm cảm.

Theo Y học hiện đại

Hiện nay, có rất ít nghiên cứu về tác dụng của Xáo tam thân (Paramignya trimera) trên người. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên động vật đã cho thấy một số tiềm năng tác dụng của cây này:

  • Tác dụng kháng khuẩn: Nghiên cứu trên chuột đã chứng minh rằng chiết xuất từ rễ Xáo tam thân có khả năng kháng khuẩn trên một số loại vi khuẩn như Staphylococcus aureus và Escherichia coli.

  • Tác dụng kháng nấm: Một nghiên cứu khác trên chuột cũng đã chỉ ra rằng chiết xuất từ rễ Xáo tam thân có khả năng kháng nấm trên một số loại nấm Candida.

  • Tác dụng giảm đau: Nghiên cứu trên chuột đã chỉ ra rằng chiết xuất từ rễ Xáo tam thân có tác dụng giảm đau tương đương với thuốc diclofenac, một loại thuốc chống viêm không steroid.

  • Tác dụng kháng viêm: Một nghiên cứu khác trên chuột đã chỉ ra rằng chiết xuất từ rễ Xáo tam thân có tác dụng kháng viêm tương đương với thuốc diclofenac.

Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu trên người để đánh giá chính xác tác dụng và an toàn của Xáo tam thân trong y học hiện đại.

Cách dùng - Liều dùng

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh sử dụng Xáo tam thân (Paramignya trimera):

  • Bài thuốc trị ho: Xáo tam thân 20g, cam thảo 10g, hạt sen 10g, kỷ tử 10g, mẫu đơn 10g. Sắc đồng thời các vị trên với 1 lít nước, đun sôi đến còn một nửa, uống trong ngày.

  • Bài thuốc trị đau đầu: Xáo tam thân 10g, đinh hương 3g, tỏi tây 10g. Xông hơi qua đường hô hấp.

  • Bài thuốc trị đau bụng kinh: Xáo tam thân 20g, sơn tra 10g, cam thảo 6g, đỗ trọng 6g, nhục quế 6g, đại táo 10g, mẫu đơn 6g. Sắc uống, từ 2-3 lần trong ngày.

  • Bài thuốc trị bệnh da liễu: Xáo tam thân 30g, ngải đắng 15g, bạch chỉ 15g, râu mèo 15g. Sắc uống ngày 2 lần.

Lưu ý: Liều lượng và cách sử dụng thuốc có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể. Trước khi sử dụng thuốc, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhà chuyên môn.

Lưu ý

Sau đây là những lưu ý cần biết khi sử dụng Xáo tam thân (Paramignya trimera) chữa bệnh:

  • Liều lượng sử dụng Xáo tam thân phải được tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ hoặc người bán thuốc để tránh các tác dụng phụ không mong muốn.

  • Xáo tam thân không nên sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú mà không được sự cho phép của bác sĩ.

  • Tránh sử dụng Xáo tam thân cùng với các thuốc khác có chứa chất có tính acid, hoặc tác dụng lên gan, thận, vì có thể gây tác dụng phụ.

  • Nếu có dấu hiệu dị ứng như nổi mẩn, ngứa, khó thở hoặc khó nuốt, ngưng sử dụng Xáo tam thân ngay lập tức và tìm kiếm sự chăm sóc y tế.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
CÂY ỔI

CÂY ỔI

Cây ổi (Psidium guajava) có chiều cao tối đa khoảng 10m, thân nhẵn bóng ít bị sâu đục, đường kính thân cây tối đa là 30 cm. Ổi được sử dụng để điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator
NỮ LANG

NỮ LANG

Nữ lang là dược liệu rất phổ biến và đã được sử dụng từ thời cổ xưa của lịch sử loài người. Những ghi chép đầu tiên về việc sử dụng Nữ Lang để trị các bệnh lý về tiêu hóa, tiết niệu được ghi nhận lần đầu tiên từ thời Hy Lạp cổ đại.
administrator
ĐẠI BI

ĐẠI BI

Đại bi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Từ bi xanh, băng phiến, đại ngải, cây cúc tần, mai hoa não, mai phiến, ngải nạp hương, long não hương, mai hoa băng phiến, phặc phà, co nát. Cây Đại bi hay còn gọi là Từ bi xanh, là một loại dược liệu có hoa thuộc chi Đại bi. Dược liệu này mang trong mình tính ấm, vị cay, đắng, mùi thơm nóng có tác dụng điều trị chấn thương, bệnh về xương khớp. Nước sắc dược liệu có khả năng điều trị mụn nhọt, ghẻ ngứa và một số bệnh ngoài da khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MẬT KỲ ĐÀ

MẬT KỲ ĐÀ

Mật kỳ đà là vị thuốc được lưu truyền rộng rãi trong dân gian với các công dụng rất hữu ích như giúp giải độc, chữa các chứng co giật hay co thắt ở trẻ em, bồi bổ sức khỏe và những công dụng khác nhờ vào sự đa dạng trong thành phần mà vị thuốc này mang đến.
administrator
HỒI ĐẦU THẢO

HỒI ĐẦU THẢO

Cây Hồi đầu thảo là loại dược liệu quý trong Y Học Cổ Truyền Việt Nam với công dụng điều hòa kinh nguyệt ở phụ nữ, tăng cường tiêu hóa, giải độc, giảm đau, chữa các bệnh về đường ruột như viêm dạ dày, tá tràng, viêm ruột non, nhuận tràng, tiêu chảy, chữa vàng da do viêm gan, ăn không tiêu, đau tức bụng; chữa suy nhược thần kinh, đau nhức toàn thân...
administrator
DƯA GANG TÂY

DƯA GANG TÂY

Dưa gang tây, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dưa tây, chùm hoa dưa, lạc tiên bốn cạnh. Dưa gang tây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, thích hợp trồng ở vùng có khí hậu nóng ẩm, có tác dụng an thần gây ngủ, giảm ho, tốt cho đường hô hấp. Tuy nhiên cần cẩn thận, không sử dụng dưa gang tây lâu ngày với liều lượng cao vì dễ gây tích tụ chất độc gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHÙM NGÂY

CHÙM NGÂY

Cây chùm ngây thường phân bố chủ yếu ở các nước cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới. Là loại cây vừa có giá trị kinh tế vừa làm thực phẩm và làm thuốc.
administrator
CÁNH KIẾN TRẮNG

CÁNH KIẾN TRẮNG

Cánh kiến trắng hay còn được biết đến là cây Bồ đề, có tên khoa học Styrax tonkinensis thuộc họ Bồ đề. Trong Y học cổ truyền, người ta dùng nhựa của nó, tên là An tức hương, với tác dụng khai khiếu, trấn tĩnh, chữa ho. Tên gọi khác: An tức hương, Bồ đề, Mệnh môn lục sự, Thoán hương, Tịch tà, Tiện khiên ngưu, Thiên kim mộc chi, Chiết bối La hương.
administrator