ĐẠI BI

Đại bi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Từ bi xanh, băng phiến, đại ngải, cây cúc tần, mai hoa não, mai phiến, ngải nạp hương, long não hương, mai hoa băng phiến, phặc phà, co nát. Cây Đại bi hay còn gọi là Từ bi xanh, là một loại dược liệu có hoa thuộc chi Đại bi. Dược liệu này mang trong mình tính ấm, vị cay, đắng, mùi thơm nóng có tác dụng điều trị chấn thương, bệnh về xương khớp. Nước sắc dược liệu có khả năng điều trị mụn nhọt, ghẻ ngứa và một số bệnh ngoài da khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

ĐẠI BI

Đặc điểm tự nhiên

Đại bi là một loại cây nhỡ với chiều cao trung bình khoảng từ 1,5 đến 2,5m. Thân cây có nhiều rãnh chạy dọc có lông bao phủ phía ngoài, phía trên ngọn có nhiều cành.

Lá cây hình trứng, nhọn nhưng hơi tù ở hai đầu, dài khoảng 12cm và rộng khoảng 5cm. Mặt phía trên có lông, phần mép lá gần như nguyên và xẻ thành răng cưa ở phía gốc lá. Mỗi lá có khoảng từ 2 đến 6 thùy nhỏ do phía dưới phiến lá bị xẻ quá sâu.

Hoa có màu vàng, mọc thành chùy ở đầu cành hoặc kẽ lá. Trên hoa có rất nhiều lông tơ. Quả bế có 2 cạnh dài khoảng 1mm, đỉnh có mang chùm lông.

Cây Đại bi xuất hiện nhiều ở Việt Nam, Trung Quốc. Ngoài ra, dược liệu còn phân bố nhiều ở các nước nhiệt đới Nam Á, từ Ấn Độ đến Malaysia, Philippin, Inđônêxia,….Ở Việt Nam, dược liệu mọc hoang ở khắp nơi tại vùng đồng bằng, trung du,thường cây hay mọc ở những đồi đã phát quang có nhiều ánh sáng, không thấy trong rừng sâu. Chúng thường xuất hiện ở quanh làng, ven đường hoặc trên những đồng cỏ. Bên cạnh đó, dược liệu còn xuất hiện tại những đồi núi đã phát quang và có nhiều ánh sáng. Dược liệu thường mọc thành bãi khá rộng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ và lá của cây đại bi được sử dụng đề bào chế thuốc.

Thu hái: Dược liệu có thể được thu hái quanh năm. Tuy nhiên, mùa hè được cho là thời điểm phù hợp nhất.

Chế biến: Có thể dùng ở dạng tươi hay sơ chế bằng cách rửa sạch, cắt khúc rồi phơi hoặc sấy khô.

Ngoài ra, lá non và búp còn có thể rửa sạch và chưng cất để tạo thành mai hoa bằng phiến. Hay còn được gọi với tên quen thuộc là long não đại bi.

Bảo quản dược liệu đã qua sơ chế ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ẩm ướt để dùng dần.

Thành phần hóa học

Toàn thân cây Đại bi có chứa tinh dầu cùng với những hoạt chất có tên: Vitamin C, Protit, lipit, xenlulozơ, caroten, canxi, Fe. Lá dược liệu chứa 0,2 – 1,8% tinh dầu. Trong đó thành phần chủ yếu là D-borneol, cineol, limonen, L-camphor, acid myristic, acid palmitic và sesquiterpen alcol. Borneol là thành phần chính của hoa dược liệu (mai hoa băng phiến, băng phiến đại bi). Đây là một chất có tinh thể óng ánh và có màu trắng như hoa mai.

Tác dụng

+Tác dụng hạ huyết áp: Dịch chiết lá Đại bi gây hạ huyết áp trên súc vật thí nghiệm, làm giãn mạch ngoại vi và ức chế hệ thần kinh giao cảm. Cũng trên súc vật thí nghiệm, nước sắc lá Đại bi được tiêm tĩnh mạch làm xuất hiện huyết áp hạ do tim co bóp yếu và giãn mạch ngoại vi. Hoạt động hô hấp của súc vật thí nghiệm được tăng cường có thể là do trung khu hô hấp bị kích thích, đồng thời sức co bóp và trương lực của ruột và tử cung đều giảm.

+Tác dụng bảo vệ gan: Chất flavonoid blumeatin tiêm xoang bụng cho chuột cống trắng đã gây nhiễm độc bằng CCl4, có tác dụng ức chế sự gia tăng của các men alanine aminotransferase trong huyết thanh và triglycerid trong gan. Những tổn thương về tổ chức học của gan ở lô chuột dùng blumeatin không nghiêm trọng bằng lô chuột đối chứng.

+Tác dụng chống ung thư: Ba chất sesquiterpen lacton chiết xuất từ đại bi đều có tác dụng chống ung thư đối với tế bào sarcom yoshida trên môi trường nuôi cấy. Cao chiết Đại bi có tác dụng làm giảm khả năng gây đột biến của mitomycin C, dimethylnitrosamine và tetracyclin trên chuột nhắt trắng.

+Tác dụng kháng histamin, kháng nấm: Thành phần có tác dụng kháng histamin gồm có: acid rosmatimic, astragalin, nicotiflorin và bauerenol. Cao chiết bằng ethanol từ Đại bi có tác dụng đối với nấm Epidermophyton floccosum với nồng độ ức chế tối thiểu là dưới 10mg dược liệu/ml.

+Tác dụng lợi tiểu: Cao chiết bằng nước từ Đại bi có tác dụng lợi tiểu như cà phê, chè.

Công dụng

Đại bi có vị cay đắng, tính ôn sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị cảm mạo, ho, sốt nóng.

+Điều trị đau bụng kinh.

+Điều trị những bệnh nha chu.

+Điều trị lòi dom.

+Điều trị đau đầu.

+Điều trị viêm họng có đờm ở cổ.

+Điều trị bệnh ghẻ.

+Hỗ trợ điều trị viêm khí quản.

+Điều trị hôn mê, chứng phong cấm khẩu.

+Điều trị phong thấp, bị thương đau nhức, đi ngoài, đau bụng lạnh da, cảm ngất không tỉnh.

+Điều trị bí tiểu.

+Điều trị gai cột sống.

Liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng cây đại bi theo nhiều cách khác nhau. Cả dạng tươi hay dạng khô đều đem lại tác dụng tốt trong điều trị bệnh. Thường dùng sắc lấy nước uống, tán bột hay làm hoàn cùng các vị thuốc khác. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp còn có thể giã nát để đắp ngoài da. Liều lượng được khuyến cáo lá 15 – 30g rễ hay 6 – 12g lá/ngày.

Lưu ý khi sử dụng

Cần rửa sạch dược liệu với nước muối trước khi sử dụng để tránh tình trạng nhiễm khuẩn.

 

Có thể bạn quan tâm?
DẦU HẠNH NHÂN

DẦU HẠNH NHÂN

Dầu hạnh nhân được ép từ hạnh nhân tươi nguyên chất. Bên trong chúng chứa hàm lượng axit béo lớn tốt cho cơ thể vì vậy nó là nguyên liệu tuyệt vời để làm dầu. Ngoài ra nhờ vào số lượng vitamin và khoáng chất khá nhiều trong dầu mà chúng có lợi ích rất tích cực đối với sức khỏe cơ thể. Trong mỗi hạt hạnh nhân chứa 1/2 trọng lượng là dầu. Hạt hạnh nhân chín sẽ được ép dầu, nếu không qua tinh chế thì gọi là dầu hạnh nhân thô. Dầu này có đầy đủ dưỡng chất và giữ được hương vị cho dầu. Sau đó, dầu thô được đem đi tinh chế bằng hóa chất và nhiệt độ cao. Dầu trở thành dầu tinh luyện. Dầu tinh luyện chịu được nhiệt độ tốt hơn dầu thô.
administrator
TOAN TÁO NHÂN

TOAN TÁO NHÂN

Toan táo nhân là một vị thuốc không còn xa lạ gì trong Đông Y, thường được sử dụng như một vị thuốc hay cho người hay bị mất ngủ là. Tuy nhiên, không phải ai cũng biệt vị thuốc này có nguồn gốc từ trái táo mà chúng ta vẫn thường ăn, tên là Táo ta. Táo nhân là phần lấy từ hạt phía trong hạch của quả táo, qua quy trình bào chế để thành vị thuốc tốt cho sức khỏe. Toan táo nhân có tác dụng an thần, trị chứng mất ngủ, hay ra mồ hôi, sử dụng ở người phiền muộn hay hồi hộp. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toan táo nhân và những công dụng của nó nhé.
administrator
THÔNG THẢO

THÔNG THẢO

Thông thảo là một dược liệu được sử dụng nhiều trong Đông Y với công dụng thông sữa, lợi tiểu. Thông thảo có hình trụ màu trắng và phần lõi rỗng. Thông thảo có vị ngọt nhạt và tính hàn, quy kinh phế vị. Chính vì vậy thường được sử dụng trong các chứng lâm, thấp ôn, bao gồm bệnh lậu tiểu buốt, thủy thũng, sưng phù hay mắt mờ. Ngoài ra, dược liệu này này còn được biết đến với công dụng chữa tắc tia sữa, lợi sữa ở phụ nữ sau khi sinh.
administrator
SỬ QUÂN TỬ

SỬ QUÂN TỬ

Sử quân tử có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng trừ thấp nhiệt, kiện tỳ vị, tiêu thực, sát trùng và tiêu tích. Do đó dược liệu được dùng trong các trường hợp ngứa do các bệnh về da, tiêu chảy, lỵ, tiểu đục, nhiễm giun đũa, bụng đau, ăn không tiêu, trùng tích, cam tích,…
administrator
MẪU LỆ

MẪU LỆ

Nhắc đến hàu ai ai cũng nghĩ tới một loại hải sản rất ngon và bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích thích thông qua nhiều cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Tuy nhiên bên cạnh việc đây là một món ăn nổi tiếng, bản thân hàu còn là một vị thuốc quý, đó chính là phần vỏ có thể dùng làm thuốc với tên thường gọi trong Y học cổ truyền là Mẫu lệ. Vỏ hàu có trong rất nhiều các bài thuốc điều trị những bệnh liên quan đến kinh nguyệt, di tinh, ra mồ hôi trộm. Đây là một vị thuốc đặc biệt khi được bào chế từ bộ phận tưởng chừng như là không dùng đến.
administrator
CÂY HOA MÀO GÀ

CÂY HOA MÀO GÀ

Cây hoa mào gà là một loài hoa thuộc họ chi Mào Gà, có nguồn gốc từ Ấn Độ và các nước vùng Trung Phi. Hoa mào gà thường được sử dụng phổ biến để làm cây cảnh, thuốc, thậm chí là thức ăn ở một số nơi trên thế giới. Cây cho ra hoa rất đẹp và có nhiều màu sắc khác nhau như đỏ, trắng, vàng, cam… Trong đó, hoa mào gà trắng và đỏ là hai loại được tìm thấy nhiều nhất ở nước ta. Cây Hoa mào gà không chỉ gắn liền với tuổi thơ của nhiều người mà còn có thể dùng làm thuốc trị các bệnh khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CỦ CHÓC

CỦ CHÓC

Củ chóc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bán hạ nam, bán hạ lá ba thùy, cây chóc chuột, tậu chó, mía dò. Củ chóc là loài cây mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta. Từ lâu, củ Chóc được dùng như một vị thuốc chống nôn mửa cho phụ nữ có thai, hen suyễn nhiều đờm, tiêu hoá kém mà ngực bụng đầy trướng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KHIẾM THỰC

KHIẾM THỰC

Tên khoa học: Euryales ferox Salisb. Họ: Hoa súng (Nymphaeaceae) Tên gọi khác: Kê đầu thực, Nhạn đầu, Thủy kê đầu, Kê đầu liên, Khiếm thật, Khiếm thực mễ, Đại khiếm thực. Khiếm thực là dược liệu được lấy từ phần củ của cây hoa súng.
administrator