PHẬT THỦ

Khi nói đến Phật thủ người dân sẽ liên tưởng ngay đến thứ quả của cây này được dùng để thờ cúng, làm bánh mứt hay nấu chè vào các dịp lễ Tết của người dân ở ba miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài mang nhiều ý nghĩa tâm linh và phong thủy trong phong tục tập quán của người dân Việt Nam, đây còn là một dược liệu quý với rất nhiều công dụng chữa bệnh mà ngày càng được ứng dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền của dân gian.

daydreaming distracted girl in class

PHẬT THỦ

Giới thiệu về Dược liệu Phật thủ

- Khi nói đến Phật thủ người dân sẽ liên tưởng ngay đến  thứ quả của cây này được dùng để thờ cúng, làm bánh mứt hay nấu chè vào các dịp lễ Tết của người dân ở ba miền Bắc, Trung, Nam. Ngoài mang nhiều ý nghĩa tâm linh và phong thủy trong phong tục tập quán của người dân Việt Nam, đây còn là một dược liệu quý với rất nhiều công dụng chữa bệnh mà ngày càng được ứng dụng trong các bài thuốc y học cổ truyền của dân gian. Bên cạnh đó, Phật thủ được sử dụng trong các bài thuốc chữa trị các chứng bệnh về tiêu hóa rất hiệu quả. Theo quan niệm của người dân, loài quả này có hình dáng rất giống như bàn tay của Đức Phật nên quả được trang trí trong các mâm bàn thờ cúng ngày Tết với ý nghĩa rất thiêng liêng.

- Tên khoa học: Citrus medica L. Var. Sarcodactylis (Noot.) Swingle.

- Họ khoa học: Rutaceae (họ Cam chanh).

- Tên gọi khác: Bàn tay Phật, Kim phật thủ, Phật thủ hương duyên, Phúc thọ cam,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Phật thủ

- Đặc điểm thực vật:

  • Phật thủ thuộc loại cây nhỡ hoặc cây nhỏ. Với chiều cao có thể lên đến 2,5 m. Toàn cây có màu xanh và tốt quanh năm.

  • Thân cây Phật thủ thẳng, có gai rải rác trên thân, các cành cây khi non có màu tím và chuyển sang màu xanh khi về già.

  • Lá cây có kích thước khá lớn, có hình dạng hình bầu dục, mép lá có răng cưa. Mặt trên và mặt dưới đều nhẵn không có lông. Chóp lá hơi tròn và thuôn lại ở gốc lá.

  • Hoa của cây có màu trắng và có mùi rất thơm.

  • Quả là bộ phận độc đáo nhất của cây khi có hình dáng giống bàn tay Phật. Màu quả có màu xanh đến màu xanh thêm màu vàng sẫm. Bên trong lõi quả khi nếm sẽ có vị đắng.

- Phân bố dược liệu: 

  • Cây Phật thủ được sử sách ghi chép đã được trồng từ thời cổ đại và bắt nguồn từ đất nước Ấn Độ và Myanmar. Ngày nay, cây được phân bố rộng rãi ở các nước có khí hậu nhiệt đới & cận nhiệt đới thuộc khu vực châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Lào, Malaysia, Úc, Thái Lan. Cây còn được trồng ở khu vực phía Nam của châu Mỹ. 

  • Ở Việt Nam, Phật thủ được trồng phổ biến và phân bố rải rác ở các tỉnh miền Núi phía Bắc vào đến các tỉnh vùng Đồng Bằng phía Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: nhiều bộ phận của dược liệu Phật thủ có thể được sử dụng để làm thuốc với nhiều tác dụng điều trị, thường sử dụng quả và rễ. Ngoài ra có thể dùng cả lá của dược liệu.

- Thu hái: tùy từng bộ phận phải thu hái vào những thời điểm khác nhau để cho hiệu quả cao. Rễ của dược liệu sẽ được hái vào mùa thu, quả thì sẽ được thu hái vào mùa đông và lá sẽ được thu hái và sử dụng quanh năm.

- Chế biến: các bộ phận sau khi được thu hái về thì rửa sạch đất cát bụi bẩn bám lên. Sau đó đem phơi âm can hoặc sấy nhẹ cho đến khi khô. Dược liệu khô có thể thái nhỏ để sử dụng dần dần.

- Bảo quản: ở nơi khô ráo thoáng mát.

Thành phần hóa học của Phật thủ

Dược liệu Phật thủ có những thành phần hoạt chất sau:

- Quả: chứa nhiều flavonoid của nhóm họ Cam như hesperidin, 3, 5, 6 - trihydroxy-4’, 7 - dimethoxyflavone; 3, 5, 6 - trihydroxy - 3’, 4’, 7 – trimethoxyflavone. Bên cạnh đó quả Phật thủ còn chứa vitamin C. Một số hoạt chất khác cũng được tìm thấy trong quả như sterolin, limettin, xitropen,…

- Rễ: có chứa các hoạt chất như campesterol, stigmasterol, sitosterol,…

- Vỏ quả: chứa nhiều flavonoid của các loại Citrus như hesperidoside, naringoside, ecryodietyoside, rutin,...  Ngoài ra còn có cả nhóm coumarin.

- Tinh dầu: được tìm thấy ở cây, lá, hoa và quả của Phật thủ.

Tác dụng – công dụng theo y học hiện đại của Dược liệu Phật thủ

Dược liệu Phật thủ có các tác dụng dược lý như:

- Kháng khuẩn và kháng nấm: dịch chiết ethanol của dược liệu Phật thủ cho tác dụng ức chế một số loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm như Staphylococcus aureus, Enterococcus faecalis, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa,... Ngoài ra còn cho tác dụng ức chế một số loại nấm như Aspergillus flavus and A. niger, Candida Albicans,…

- Chống oxy hóa và chống viêm: nhờ có hàm lượng các hợp chất flavonoid và polyphenol khá cao, đặc biệt ở các bộ phận của cây như quả và lá nên Phật thủ cho tác dụng chống oxy hóa và chống viêm khá tốt. Ngoài ra, trong rễ của cây còn phân lập được một hoạt chất thuộc nhóm coumarin (citrumedin – B) cũng cho tác dụng kháng viêm tiềm năng

- Chống viêm loét dạ dày – tá tràng: dịch chiết nước từ quả cây Phật thủ cho tác dụng bảo vệ dạ dày của chuột thí nghiệm trong thử nghiệm dược lý in vivo.

- Hỗ trợ giảm đường huyết, ngăn ngừa tiến triển đái tháo đường: các nghiên cứu đã chỉ ra Phật thủ cho tác dụng hạ đường huyết đói, giảm dung nạp đường quá mức sau khi ăn. Kích thích tiết insulin và tăng tác dụng của insulin đối với cơ thể.

Tác dụng – công dụng theo y học cổ truyền của dược liệu Phật thủ

- Tính vị: vị cay đắng và chua, tính ôn

- Quy Kinh: vào Phế và Tỳ.

- Công năng: lý khí, cầm nôn mửa, bổ tỳ dưỡng vị, hóa đờm, chỉ khái,...

- Chủ trị: chữa trị các triệu chứng của đường tiêu hóa như chán ăn, khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, viêm loét dạ dày, ợ nóng và ợ hơi. Ngoài ra còn có tác dụng trị đau nhức mỏi lưng, hóa đờm, chữa đau gan và đau dạ dày.

Cách dùng – Liều dùng của dược liệu Phật thủ

- Cách dùng: có thể sử dụng ở dạng thuốc sắc hoặc tán thành bột để uống.

- Liều dùng: liều dùng của Phật thủ hằng ngày khoảng từ 3 – 6 g. 

Một số bài thuốc dân gian có vị thuốc Phật thủ

- Bài thuốc điều trị ăn uống không tiêu và trợ tiêu hóa:

  • Chuẩn bị: 50 g Phật thủ, 12 g Tiểu hồi hương, 12 Xuyên tiêu và 12 g Sa nhân.

  • Tiến hành: Phật thủ thái thành lớp mỏng rồi đem đi hong gió. Sau đó tán tất cả các vị thuốc thành bột rồi hòa với nước sôi để uống. Uống 2 lần mỗi ngày và nên sử dụng trong khoảng 2 đến 3 ngày.

- Bài thuốc trị bệnh viêm dạ dày lâu ngày:

  • Chuẩn bị: 10 – 15 g Phật thủ tươi hoặc 6 g Phật thủ khô. 

  • Tiến hành: Phật thủ đem đi ngâm trong nước sôi và uống như uống trà.

- Bài thuốc trị các chứng ăn không tiêu, chán ăn, buồn nôn, đau mỏi lưng, ngực sườn chướng đau hoặc nhiều đờm:

  • Chuẩn bị: 30 g dược liệu Phật thủ và 5 L rượu trắng.

  • Tiến hành: Phật thủ đem đi thái nhỏ rồi ngâm với rượu trắng trong khoảng thời gian 10 ngày. Uống 1 lần mỗi 5 ngày và mỗi lần uống khoảng 15 – 20 mL.

- Bài thuốc chữa chứng ho suyễn, ho nhiều đờm và khó thở:

  • Chuẩn bị: 9 – 15 g Phật thủ, 5 – 9 g củ Gừng và 9 g lá Hoắc hương.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc chữa đau bụng do lạnh:

  • Chuẩn bị: 10 g Phật thủ tươi và 6 g Thanh bì.

  • Tiến hành: 2 loại dược liệu trên đem đi sắc chung với nhau để uống. Hoặc cũng có thể sử dụng Phật thủ kèm với 3 g Cam thảo, 15 g Sa Nhân, 6 g Ô dược, 15 g Bạch thược và 10 g Hương phụ sắc thuốc uống.

Lưu ý khi sử dụng Dược liệu Phật thủ

- Phật thủ là một loài cây phổ biến và được nhân dân sử dụng nhiều trong các bữa ăn uống cũng như các bài thuốc, tuy nhiên cũng cần phải lưu ý khi sử dụng:

  • Dược liệu dễ bị giả mạo nên cần phải lựa chọn nguồn uy tín để sử dụng có hiệu quả.

  • Không nên sử dụng Phật thủ đã trưng thờ cúng lâu ngày vì bị các tác động của môi trường sẽ dẫn đến kém hiệu quả.

  • Các đối tượng nhạy cảm như phụ nữ có thai, người dị ứng với dược liệu cần cẩn thận khi sử dụng.

- Các bài thuốc có dược liệu Phật thủ còn có sự kết hợp với nhiều loại dược liệu khác nên cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng để tránh tác dụng phụ. 

 

Có thể bạn quan tâm?
RAU MÙI TÂY

RAU MÙI TÂY

Rau mùi tây có tính ôn, vị cay, có tác dụng kháng khuẩn, khử trùng, chống co thắt, điều trị rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, chứng hôi miệng, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, lợi tiểu và dùng trong ẩm thực, để trị sỏi thận, trĩ, rối loạn tiêu hóa, thiếu vitamin A, viêm da.
administrator
KHÚC KHẮC

KHÚC KHẮC

Tên khoa học: Smilax glabra Roxb. Họ: Kim cang (Smilacaceae) Tên gọi khác: Dây kim cang, củ cun, dây nâu, kim cang mỡ, thổ phục linh,…
administrator
NGỌC LAN TÂY

NGỌC LAN TÂY

Các bộ phận của cây Ngọc lan tây, đặc biệt là tinh dầu có tác dụng giảm sự tăng biên độ hô hấp và nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, giảm kích thích phản xạ, còn có công dụng kháng sinh, kháng khuẩn. Ở Thái Lan, lá và gỗ của Ngọc lan tây có công dụng lợi tiểu, còn hoa có tác dụng trợ tim.
administrator
BỔ CỐT CHỈ

BỔ CỐT CHỈ

Bổ cốt chỉ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bà cố chỉ, phá cố chi, phản cố chỉ, hồ phi tử, thiên đậu, hồ cố tử, cát cố tử, phá cốt tử, cố tử, hạt đậu miêu. Bổ cốt chỉ là một loại dược liệu quý được trồng nhiều ở một số tỉnh nước ta. Theo dân gian, phá cố chỉ có tác dụng chữa một số bệnh lý nên dược liệu này có mặt trong một số bài thuốc Y Học Cổ Truyền. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng tráng dương, bổ thận, trị tiêu chảy rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
KÉ ĐẦU NGỰA

KÉ ĐẦU NGỰA

Tên khoa học: Xanthium strumarium L. Họ: Cúc (Asteraceae) Tên dược liệu: Fructus Xanthii strumarii (Quả) Tên khác: Xương nhĩ, thương nhĩ tử, thương nhĩ, mac nháng (Tày), phắc ma…
administrator
BÈO ĐẤT

BÈO ĐẤT

Bèo đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây cỏ trói gà, địa là, cẩm tỳ là, cỏ tỹ gà, cây mồ côi,.. Bèo đất là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông Y. Đặc biệt vị thuốc có khả năng thanh nhiệt, chữa ho rất hiệu quả. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm công dụng và cách dùng của dược liệu này. Cây bèo đất còn có chức năng đặc biệt là lá của nó có chức năng hấp thụ chất hữu cơ khi bẫy được các con côn trùng nhỏ.
administrator
BÁ TỬ NHÂN

BÁ TỬ NHÂN

Bá tử nhân chính là phần hạt của cây trắc bách diệp, hay còn được gọi là cây bách, trắc bá, bách tử,... Với cuộc sống bộn bề công việc như hiện nay thì tình trạng căng thẳng, lo âu kéo dài làm ảnh hưởng đến công việc lẫn cuộc sống. Vậy nên với bài thuốc Bá Tử Nhân này sẽ giúp hỗ trợ làm tiêu tan những căng thẳng này ngoài ra cây thuốc này còn giúp trị chứng táo bón rất hiệu quả và còn rất nhiều tác dụng khác.
administrator
LÁ KHÔI

LÁ KHÔI

Lá khôi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây khôi tía, cây khôi, đơn tướng quân, cây xăng sê, chẩu mã thái, cây độc lược. Cây Khôi hiện nay được trồng nhiều tại các vùng núi phía bắc, vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa hiệu quả trong việc chữa khỏi 1 số bệnh. Lá khôi là dược liệu quý và được sử dụng rộng rãi trong phạm vi nhân dân. Vị thuốc này thường được dùng để chữa chứng viêm loét dạ dày tá tràng, dị ứng, nổi mề đay mẩn ngứa và làm giảm chứng ghẻ lở ngoài da. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator