Giới thiệu về dược liệu
Tên khoa học: Petroselinum crispum Hoff.
Họ: Hoa tán (Apiaceae).
Tên gọi khác: ngò tây, rau ngò.
Đặc điểm dược liệu
Rau mùi tây là loại cây thân thảo, sống 2 năm, thân thẳng đứng, có xẻ rãnh, có rễ dọc thân. Rễ phát triển thành củ hình trụ, đầu có hình nón. Lá màu xanh, bóng, có cuống dài, thường hình ba cạnh, có chia thùy ở phần phía trên, 2 đến 3 lần xẻ thùy, mép có răng cưa. Tán kép nhỏ không có bao chung, thường mang 3 tán và mỗi tán mang cỡ 10 – 15 hoa trắng hoặc lục vàng nhạt. Có 5 lá đài nhỏ và có 5 cánh hoa nguyên, có 2 vòi nhụy. Quả nhỏ hình cầu. Khi vò toàn cây có mùi thơm dễ chịu.
Mùi tây có 3 loại chính:
- Mùi tây thường (Petroselinum crispum): lá dẹt thường trồng ở nơi có khí hậu ấm.
- Mùi tây lá xoăn (Petroselinum neapolitanum): lá xoăn, hương vị thơm và ngọt hơn, thường trồng ở nơi có khí hậu lạnh, khô, có tuyết (Ý, Pháp và một số nước Đông Âu).
- Mùi tây lấy củ (Petroselinum crispum tuberosum)
Trong đó, mùi tây lá phẳng Italia và loại lá xoăn Pháp thường được dùng làm thuốc chữa bệnh.
Phân bố, sinh thái
Rau mùi tây có nguồn gốc từ khu vực Địa Trung Hải. Ngày nay, cây được trồng và sử dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới làm rau ăn gia vị như Tỏi, Hành... Loại mùi tây lấy củ được trồng nhiều ở các nước Châu Âu, Nga (miền nam Siberi, Moskva và Viễn Đông), trừ Pribaltic và Scandinavia. Loại rau mùi tây lấy lá thường được trồng ở các vĩ độ cao hơn, khí hậu lạnh hơn như Bắc Mỹ, Canada. Ở nước ta, cây được di thực không rõ từ bao giờ.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến
Bộ phận dùng: Toàn thân
Thu hái, chế biến: Thu hái quanh năm. Sau khi hái đem về rửa sạch và phơi khô
Bảo quản: ở nhiệt độ phòng
Thành phần hóa học
Rau mùi tây chứa nhiều vitamin, carotenoid, flavonoid, apiol, các terpenoid, coumarin, tocopherol, phenylpropanoid, phthalates và một số chất béo, chất khoáng khác:
- Lá chứa hàm lượng cao vitamin (A, C và K), β- carotene, lutein, zeaxanthin, folate, choline, niacin, axit pantothenic.
- Rễ chứa nhiều chất khoáng như canxi, kali, magnesi, phospho, sắt, natri, kẽm, boron, florua, apigenin.
- 2,5-6% tinh dầu tùy từng loại bao gồm apiol (55-65%) hoặc alyl-tetrametoxybenzen (50-60%), tecpen, apein, pinen
- Hạt mùi tây chứa 20% chất béo, hạt chứa coumarin.
Tác dụng - Công dụng
Theo y học cổ truyền, rau mùi tây có tính ôn, vị cay, có tác dụng kháng khuẩn, khử trùng, chống co thắt, điều trị rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, chứng hôi miệng, rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, lợi tiểu và dùng trong ẩm thực, để trị sỏi thận, trĩ, rối loạn tiêu hóa, thiếu vitamin A, viêm da.
Theo y học hiện đại, rau mùi tây có công dụng:
- Giảm nguy cơ ung thư: Dược liệu chứa lượng lớn hoạt chất flavonoid (apigenin) có tác dụng chống viêm và chống ung thư khá tốt.
- Hỗ trợ sức khỏe xương: Mùi tây chứa nhiều vitamin K là dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe của xương, giúp kích hoạt một số protein làm tăng mật độ khoáng xương, giúp làm giảm nguy cơ loãng và gãy xương
- Bảo vệ mắt: Zeaxanthin, Lutein và beta carotene trong rau mùi tây có tác dụng bảo vệ mắt, thúc đẩy thị lực, ngừa thoái hóa điểm vàng, giúp mắt khỏe mạnh hơn. Bên cạnh đó, lượng lớn vitamin A có tác dụng bảo vệ giác mạc, giúp mắt tránh khỏi những tổn thương do tác nhân từ bên ngoài gây ra.
- Cải thiện sức khỏe tim, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
- Tác dụng kháng khuẩn: Rau mùi tây có đặc tính kháng khuẩn, kháng nấm men, nấm mốc và một số loại vi khuẩn gây nhiễm trùng như S. aureus, Listeria và Salmonella
- Ngăn ngừa sỏi thận: rau mùi tây có tác dụng giúp tăng lượng nước tiểu và giảm bài tiết canxi trong nước tiểu và ngăn ngừa hình thành sỏi thận
- Điều hòa kinh nguyệt: Hoạt chất myristicin và apiole trong rau mùi tây có thể giúp tăng sản xuất estrogen và cân bằng hormone. Bên cạnh đó, dược liệu còn hoạt động như một chất kích thích chu kỳ kinh nguyệt (emmenagogue), giúp điều hòa kinh nguyệt
- Kiểm soát lượng đường trong máu, cải thiện chức năng gan.
Ngoài ra, rau mùi tây còn hỗ trợ cải thiện các bệnh lý như:
- Viêm phế quản, hen hoặc ho
- Sốt rét
- Chữa vết thương ngoài da do côn trùng cắn
- Mặt nạ điều trị da (thường dành cho người có loại da dầu)
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng hằng ngày: 4-6g dưới dạng pha trà, thuốc sắc, thuốc đắp ngoài hoặc trong chế biến món ăn.
Liều dùng tối đa mỗi ngày là 25 – 50 gram.
Lưu ý
- Không nên sử dụng khi sởi đã mọc đều hoặc trong thời kỳ phục hồi sau bệnh sởi.
- Phụ nữ mang thai không nên dùng mùi tây trong một thời gian dài hoặc dùng với liều lượng quá cao vì các thành phần hoạt chất trong dược liệu có tác dụng co bóp tử cung. Do đó, có thể gây sẩy thai hoặc ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cả mẹ và bé.
- Người mắc chứng máu khó đông hoặc vừa mới phẫu thuật không nên dùng mùi tây vì dược liệu này chứa nhiều vitamin K gây ảnh hưởng đến quá trình đông máu.
- Không sử dụng mùi tây nếu đang dùng thuốc chống chông máu như warfarin (Coumadin) để tránh hiện tượng tương tác thuốc
- Không nên dùng mùi tây khi đang dùng thuốc lợi tiểu để tránh tình trạng mất nước quá mức gây suy nhược cơ thể và một số vấn đề sức khỏe khác.
- Người bị thiếu máu, huyết áp thấp, sỏi thận, ra mồ hôi nhiều, suy nhược cơ thể không nên dùng.