CÂY ĐẠI

Cây đại, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây hoa đại, hoa sứ, kê đản tử, miến chi tử, bông sứ đỏ, bông sứ trắng, hoa săm pa, bông sứ ma. Cây Đại, một loại cây quen thuộc trong đời sống của người dân ta. Được trồng rất nhiều để làm cảnh hay lấy bóng mát. Nhưng có điều không phải ai cũng biết, loài cây này còn dùng để làm thuốc chữa được nhiều bệnh. Các bộ phận của nó từ hoa, lá, nhựa, thân, rễ mỗi cái đều có tác dụng chữa bệnh riêng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY ĐẠI

Đặc điểm tự nhiên

Cây đại còn được gọi với cái tên quen thuộc là cây Sứ, thuộc họ Trúc đào. Nó thuộc loại cây nhỡ, cao khoảng 2 – 4m, thân tròn mập, phân nhánh đa dạng, xù xì. Thân mềm rạch có mủ chảy ra, dễ gãy. Vỏ cây màu trắng xám có sẹo lá để lại. Bộ rễ của cây phình to, gốc lớn.

Lá cây to, mọc so le sít nhau, thường tập trung ở đầu cành. Phiến lá dày to, hình mũi mác, gốc hẹp lại và đầu nhọn, mép nguyên, mặt trên bóng. Gân lá lông chim, gân giữa nổi rõ. Lúc lá rụng để lại sẹo trên cành. Vào tháng 11, cành nhánh trơ lá vì bị rụng hết đi.

Hoa Đại mọc thành cụm trên một cuống chung dài khoảng 30 – 50cm ở đầu cành. Hoa có màu trắng ở mép, vàng ở mặt trong cùng với nhị dính trên ống tràng (còn có những giống Đại ra hoa màu hồng đến đỏ cũng thường được trồng). Cánh hoa dày mập, dạng phễu, rất thơm. Thường hoa có 5 cánh, nhưng cũng có những trường hợp 6, 7 cánh. Hoa thường mọc vào mùa xuân đến hè.

Cây khó đậu quả. Quả đại hình trụ, dài khoảng 10-15cm, hạt có cánh mỏng.

Cây Đại có nguồn gốc từ châu Mỹ, là loại cây ưa đất nắng khô, rất sợ úng. Do đặc điểm hoa thơm, đẹp và trồng được lâu năm, nó trở nên phổ biến khắp nơi trên thế giới. Ở nước ta, đại được trồng từ lâu đời ở các đình chùa và ở nhiều nơi vùng đồng bằng và miền núi vì dáng đẹp, hoa thơm. Tuy nhiên, vốn là cây gốc nhiệt đới nên không trồng được ở vùng núi cao lạnh, như Sa Pa, Lào Cai,.. Cây Đại có khả năng tái sinh vô tính khỏe.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Gần như toàn cây từ vỏ thân, vỏ rễ đến hoa, lá, nhựa tất cả đều có thể sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Hoa: Người ta thu hái hoa đại vào lúc hơi mới nở vì lúc này hoa có dược tính cao nhất, trong tầm từ tháng 5 đến tháng 11.

Vỏ thân và rễ: Lấy ở những cây già.

Lá và nhựa: Có thể thu hái quanh năm.

Chế biến: Hoa hái về đem phơi khô trong bóng râm hoặc sấy nhẹ ở 40-50 độ C cho đến khi khô.

Đối với vỏ thân và vỏ rễ thì đem tách thành từng mảnh nhỏ, phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học

Các chất của hoa đại thuộc nhóm alkaloid, iridoid, trong hoa của cây có chứa tinh dầu.

Các nhà khoa học còn tìm thấy trong bộ phận khác các hợp chất như:

+Vỏ thân: Có hoạt chất Glucozit.

+Nhựa cây: Có chứa acid plumeric C10H14O6.

+Rễ và lá: Có chứa hoạt chất Plumieric. Đó là một chất bột màu trắng, có tinh thể, không mùi, vị đắng, tan trong nước, trong cồn.

Tác dụng

+Tác dụng kháng sinh: fulvoplumierin có tác dụng ức chế sự lớn lên của Mycobacterium tuberculosis.

+Tác dụng hạ huyết áp: Thí nghiệm trên thỏ và chó cho thấy hoa Đại có tác dụng hạ huyết áp. Hoa khô có tác dụng mạnh hơn hoa tươi. Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện nhanh và tương đối bền vững. Đặc biệt nó không làm giãn mạch.

+Vỏ thân và rễ cây đại có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, tả hạ, tiêu thũng, sát trùng

+Lá có tác dụng hành huyết, tiêu viêm.

+Nhựa mủ có tác dụng làm mềm những tổ chức rắn như chai chân.

+Tác dụng cầm máu, làm lành vết thương bị trầy xước, chữa bong gân.

+Tác dụng thanh nhiệt, hòa vị, nhuận tràng, bổ phổi.

Công dụng

Cây đại có vị ngọt, tính bình, thơm sẽ có các công dụng sau đây:

+Hỗ trợ điều trị táo bón, giúp nhuận tràng.

+Điều trị hạ huyết áp.

+Điều trị sai khớp, bong gân.

+Điều trị đau răng.

+Điều trị khó tiêu, kém hấp thu, thiếu dinh dưỡng ở trẻ em.

+Điều trị viêm tấy, lở loét tay chân.

+Điều trị thoái hóa cột sống lưng.

Liều dùng

Tùy bộ phận cũng như công dụng mà sử dụng liều lượng khác nhau. Chẳng hạn như khi nhuận tràng thì dùng từ 3 đến 6g, để xổ thì dùng từ 8 đến 16g và phần hoa thì nên dùng từ 12 đến 20g.

Lưu ý khi sử dụng

+Không dùng cho bệnh nhân đang mai thai và cho con bú, trẻ em.

+Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thảo dược hoặc bất cứ thành phần nào của cây đại.

 

Có thể bạn quan tâm?
TINH DẦU HOÀNG ĐÀN

TINH DẦU HOÀNG ĐÀN

Hoàng Đàn là loài thực vật rất nổi tiếng không chỉ bởi là một loại gỗ quý mà còn có mùi hương vô cùng độc đáo. Đối với những người say mê mùi thơm tự nhiên đều không thể bỏ qua tinh dầu Hoàng đàn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoàng đàn và những công dụng tuyệt vời của nó nhé.
administrator
SÀI HỒ

SÀI HỒ

Dược liệu Sài hồ là một loại thuốc Y học cổ truyền rất phổ biến và hữu dụng đối với những người gặp phải chứng bệnh gọi là Can khí uất. Những người bị phải chứng bệnh này thường dễ bực bội, cáu gắt, tinh thần lo lắng, nóng vội và ảnh hưởng chất lượng cuộc sống.
administrator
TINH DẦU HÚNG QUẾ

TINH DẦU HÚNG QUẾ

Húng quế (Basil) là một loại gia vị không còn xa lạ trong căn bếp của mỗi nhà, đặc biệt là ở một quốc gia nhiệt đối như Việt Nam – có điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển. Thế nhưng, chiết xuất từ loại dược liệu này còn có nhiều công dụng khác đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về công dụng của tinh dầu Húng quế và cách sử dụng nó nhé.
administrator
VIỄN CHÍ VÀ NHỮNG LỢI ÍCH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

VIỄN CHÍ VÀ NHỮNG LỢI ÍCH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

Viễn chí (Polygala tenuifolia) là một loại cây thuộc họ Viễn chí (Polygalaceae). Cây có nguồn gốc từ Trung Quốc và được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị rối loạn tâm lý, chứng mất ngủ, trầm cảm và rối loạn lo âu. Ngoài ra, Viễn chí còn có tác dụng hỗ trợ trí nhớ và tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Viễn chí và những lợi ích của dược liệu này đối với sức khỏe nhé.
administrator
TRẠCH TẢ

TRẠCH TẢ

Trạch tả (Alisma plantago-aquatica) là một loài thực vật nước ngọt thuộc họ Alismataceae. Thân của trạch tả thường có kích thước khoảng 30-80cm, lá hình bầu dục và hoa có màu trắng nhạt. Trong Y học cổ truyền, trạch tả được sử dụng để điều trị các bệnh về thận, tiểu đường, tiêu chảy và viêm gan. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trạch tả và những công dụng của nó đối với sức khỏe nhé.
administrator
THANH TÁO

THANH TÁO

Thanh táo (Justicia gendarussa) là một loại cây thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị nhiều loại bệnh như đau đầu, sốt, đau răng và các bệnh nhiễm trùng. Đây là một dược liệu quý có nguồn gốc từ Ấn Độ và đã được sử dụng từ hàng trăm năm nay. Những nghiên cứu khoa học hiện đại đã chứng minh được các tính chất chữa bệnh của Thanh táo, đồng thời đưa ra một số cách sử dụng và lưu ý quan trọng khi sử dụng loại dược liệu này.
administrator
MẮC KHÉN

MẮC KHÉN

Nhắc đến Mắc khén, ngày nay hầu như chúng ta đều nghĩ đến 1 loại gia vị độc đáo đặc trưng của vùng núi rừng Tây Bắc và được xem như là linh hồn của ẩm thực Tây Bắc. Tuy nhiên, không chỉ được sử dụng làm gia vị trong chế biến thực phẩm, hạt Mắc khén còn là một vị thuốc với nhiều những công dụng tuyệt vời như kháng viêm, giảm đau, ăn không tiêu,...
administrator
NHÂN TRẦN

NHÂN TRẦN

Nhân trần là loại cây thân thảo, sống lâu năm, cao 0.5 – 1 m. Thân tròn, mọc đứng, cứng có nhiều lông. Toàn thân và lá có mùi thơm. Lá mọc đối, hình trái xoan, đầu tù hoặc hơi nhọn, gốc tròn, có lông, gân lá, mép lá có răng cưa.
administrator