QUẢ SUNG

Sung có tên khoa học là Ficus racemosa, là cây thân gỗ to, cao trung bình từ 15 – 20m, không có rễ phụ, vỏ có màu nâu.

daydreaming distracted girl in class

QUẢ SUNG

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Ficus racemosa L.

Họ: Dâu tằm (Moraceae)

Tên gọi khác: Ưu Đàm Thụ, Vô Hoa Quả, Thiên Sinh Tử, Ánh Nhật Quả, Văn Tiên Quả

Đặc điểm dược liệu

Sung là cây thân gỗ to, cao trung bình từ 15 – 20m, không có rễ phụ, vỏ có màu nâu. 

Lá mọc so le, có hình bầu dục hoặc hình mũi giáo, đầu lá nhọn, phía cuống hơi tròn, cả hai mặt đều phủ lông khi còn non. Khi già, lá cứng, phiến lá nguyên hoặc hơi có răng cưa thưa. Lá sung thường bị sâu Psyllidae ký sinh, gây ra những mụn nhỏ, người ta thường gọi là vú sung. 

Quả sung là loại quả giả, do đế hoa tự tạo thành. Quả giả mọc thành từng chùm trên thân cây và có khi mọc ở nách lá trên các cành non hoặc những cành to không mang lá, khi chín có màu đỏ nâu, hình quả lê, mặt quả phủ lông mịn, cuống rất ngắn.

Mùa hoa: tháng 5 – 7.

Phân bố, sinh thái

Cây sung thường mọc hoang ở những khu vực có độ ẩm cao như vùng đất gần thác nước, sông và hồ, nơi đất tương đối xốp và thoát nước tự do, nhưng nó cũng có thể phát triển trong đất nghèo dinh dưỡng. Khí hậu miền Đông và Địa Trung Hải đặc biệt thích hợp với cây sung. Nằm trong môi trường sống thuận lợi, cây sung trưởng thành có thể phát triển đến kích thước đáng kể như những cây lớn, rậm rạp, bóng râm.

Cây sung thường phân bố ở các nước Đông Nam Á, Trung Quốc. Nepal, Pakistan, Australia, New Guinea, Sri Lanka,… 

Tại Việt Nam, cây mọc hoang và được trồng khắp nơi.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Quả già hay quả chín của cây.

Thu hái, chế biến: Quả sung được thu hái từ tháng 8 – 10 hằng năm. Có thể dùng tươi hoặc đem sấy khô và dùng dần. Quả sung tươi dùng để nấu ăn phải căng mọng, mềm và không bị thâm, nứt. luôn rửa sạch quả sung tươi trước khi ăn trực tiếp. Ngoài ra, Quả sung có thể được sấy khô, dùng làm mứt hoặc chế biến khác.

Bảo quản: Nơi khô thoáng.

Thành phần hóa học 

Quả sung chứa các thành phần hóa học như: Gluanol acetat là thành phần chính chứa trong quả. Ngoài ra còn có glucanol, acid tiglic, taraxasterol, lupeol acetat, friedelin, shikimic acid, citric acid, auxin, glucose, sacarose, oxalic acid, malic acid, phốt pho, kali, canxi, vitamin B1, vitamin C, A, K, B, magie, đồng, mangan,… glucanol, acid tiglic, taraxasterol, lupeol acetat, friedelin.

Mủ từ quả hoặc cây có chứa các loại steroid như euphol, isoeuphorbol, β-sitosterol, 4-deoxyphorbol, cycloartenol, và cycloeuphordenol.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, quả Sung có vị ngọt, tính bình, có tác dụng nhuận tràng thông tiện, kiện tỳ ích vị, tiêu thũng giải độc, nhuận phế lợi hầu, bổ máu, tiêu đàm, tiêu viêm,… Do đó được dùng để chữa kiết lỵ, bệnh trĩ xuất huyết, viêm họng, sản phụ thiếu sữa, chán ăn, viêm ruột, táo bón, ho, nổi mụn nhọt, đau nhức do phong thấp, chữa các bệnh về da như bệnh chàm, bệnh vảy nến và bệnh bạch biến,…

Theo Y học hiện đại, quả Sung có tác dụng:

- Hỗ trợ điều trị tiểu đường: Quả sung có tác dụng cân bằng axit béo trong máu và cải thiện độ nhạy cảm với insulin.

- Điều trị các bệnh da mãn tính: Mủ từ quả sung có tác dụng loại bỏ mụn cóc và giảm triệu chứng của bệnh bạch biến, vẩy nến và bệnh chàm.

- Chống oxy hóa, thúc đẩy làn da khỏe mạnh.

- Điều trị rụng tóc: Các thành phần kẽm, đồng, vitamin B, magie,… có tác dụng tái tạo nang tóc, tăng số lượng tóc mọc và hạn chế tình trạng rụng tóc.

- Chống táo bón, hỗ trợ điều trị bệnh trĩ: Quả sung chứa nhiều chất xơ, vitamin và khoáng chất, có tác dụng nhuận tràng và hạn chế táo bón. Bên cạnh đó, sung còn có đặc tính chống viêm, giúp ngăn ngừa tình trạng sưng đau và sung huyết ở búi trĩ.

- Duy trì hoạt động của hệ thần kinh: Hàm lượng magie dồi dào trong sung có tác dụng duy trì hoạt động của hệ thần kinh và tăng cường cơ bắp.

Cách dùng - Liều dùng 

​​​​​​​​​​​​​​Có thể dùng quả sung bằng cách ăn trực tiếp, sắc uống hoặc dùng ngoài. Liều lượng của quả sung phụ thuộc vào một số yếu tố như tuổi tác, sức khỏe của người dùng và một số tình trạng khác. Nếu dùng để uống, nên sử dụng từ 30 – 60g/ ngày.

Một số bài thuốc có quả sung:

- Bài thuốc chữa viêm họng: Sung tươi đem sấy khô, sau đó tán thành bột mịn, rồi lấy một thổi trực tiếp vào cổ họng.

- Bài thuốc chữa rối loạn tiêu hoá: Thái nhỏ 30 g sung, sau đó sao hơi cháy. Mỗi ngày lấy 10g hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, chế thêm một chút đường phèn, uống thay trà trong ngày.

- Bài thuốc chữa táo bón: Sắc uống hàng ngày 9g sung tươi hoặc ăn 3-5 quả sung chín.

- Bài thuốc trị lở loét và mụn nhọt: Sao khô một ít sung chín, sau đó tán thành bột mịn và rắc lên vết thương. Đồng thời nên sắc quả sung tươi và ngâm rửa vùng da tổn thương trong 20 phút.

- Bài thuốc chữa trĩ: Đun 10 – 20 quả sung với 2 lít nước, sau đó dùng để xông và rửa hậu môn. 

- Bài thuốc chữa chứng sa đì sau sinh: Sắc uống 9g tiểu hồi hương 9g và 2 quả sung chín.

- Bài thuốc trị sản phụ thiếu sữa: Hầm thật nhừ 500 g móng lợn 500g và 130 g sung tươi. Khi ăn, nêm nếm gia vị vừa phải.

Lưu ý

- Sung có tác dụng hoạt huyết nên cần tránh dùng cho phụ nữ mới mang thai. Sử dụng sung trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây sảy thai.

- Cân nhắc trước khi sử dụng với những người bị dị ứng với mủ cao su vì có thể dị ứng với mủ bên trong quả sung. 

- Dược liệu này chứa nhiều vitamin K có tác dụng thúc đẩy quá trình đông máu. Vì vậy cần tránh dùng khi đang điều trị bằng thuốc chống đông máu như warfarin.

- Ăn quá nhiều sung có thể gây tiêu chảy và phân lỏng.

 

Có thể bạn quan tâm?
TRẠCH TẢ

TRẠCH TẢ

Trạch tả (Alisma plantago-aquatica) là một loài thực vật nước ngọt thuộc họ Alismataceae. Thân của trạch tả thường có kích thước khoảng 30-80cm, lá hình bầu dục và hoa có màu trắng nhạt. Trong Y học cổ truyền, trạch tả được sử dụng để điều trị các bệnh về thận, tiểu đường, tiêu chảy và viêm gan. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trạch tả và những công dụng của nó đối với sức khỏe nhé.
administrator
HỒNG BÌ

HỒNG BÌ

Hồng bì được sử dụng làm dược liệu trong Đông y với công dụng: Lợi tiêu hóa, tiêu phù, long đờm, giảm ho, cầm nôn mửa, hạ nhiệt – giảm sốt... dùng để làm thuốc chữa một số bệnh như cảm sốt, ho, ho có đờm, bệnh dạ dày, đau thượng vị, đau bụng kinh,…
administrator
THĂNG MA

THĂNG MA

Thăng ma là một loại thảo dược được dùng rất nhiều trong Đông y để làm các bài thuốc chữa bệnh từ rất lâu. Tên gọi Thăng ma bắt nguồn từ tính chất bốc hơi lên trên (thăng) cộng với hình dáng ngọn và lá hơi giống cây gai (ma). Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về đặc tính của cây Thăng ma cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý trong bài viết sau đây.
administrator
THUỐC MỌI

THUỐC MỌI

Cây thuốc mọi, còn được gọi với tên khác là cây cơm cháy, thuộc họ Cơm cháy là một loại thảo dược được sử dụng trong Y học cổ truyền để trị bệnh. Dược liệu này thường được sử dụng để điều trị viêm gan, phong thấp, táo bón, một số bệnh ngoài da rất hiệu quả bao gồm chàm, nổi mề đay mẩn ngứa,… Nhưng, toàn cây có chứa độc tính nên cần phải rất cẩn thận khi sử dụng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về cây thuốc mọi cũng như các dùng loại thảo dược này.
administrator
THƯƠNG LỤC

THƯƠNG LỤC

Thương lục là một loại thảo dược được mọi người truyền miệng với cái tên cao sang là “sâm cao ly” do hình dáng tương tự với Nhân Sâm. Loại thực vật này rất dễ trồng và được sử dụng nhiều trong đông y để cải thiện triệu chứng của xơ gan cổ trướng, hỗ trợ thông đại tiểu tiên... Tuy nhiên, đây là dược liệu thuộc nhóm hạ phẩm, tức là có công dụng chữa bệnh nhưng lại chứa độc tính. Rất nhiều người thậm chí đã tử vong khi tự ý dùng loại dược liệu này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về loại thảo dược này.
administrator
VÒI VOI

VÒI VOI

Vòi voi (Heliotropium indicum) là một loài cây thuộc họ Họ Vòi voi (Boraginaceae), có tên gọi khác là Dền voi, Đại vĩ đao, Cẩu vĩ trùng, Nam độc hoạt. Vòi voi thường được tìm thấy ở các vùng đất khô cằn, đá khô và các bãi cỏ hoang vu. Dược liệu này được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị một số bệnh như sốt rét, ho, đau đầu và viêm nhiễm. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Vòi voi và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator
CÚC ÁO

CÚC ÁO

Hoa Cúc áo mọc hoang trong tự nhiên, được ứng dụng để điều trị phong tê thấp, ngộ độc, phù thũng, cảm mạo, đau dạ dày, đau răng, viêm lợi. Ngoài ra, còn dùng chữa liệt lưỡi, đau đầu, đau họng.
administrator
CON RƯƠI

CON RƯƠI

Theo y học cổ truyền, con rươi có vị cay, thơm, tính ấm. Giúp hóa đờm và điều khí, dùng chữa trị khó tiêu, kém ăn, tiêu chảy, chống suy giảm miễn dịch, chữa mụn nhọt, đau nhức xương khớp, ăn không ngon. Trong dân gian, rươi được sử dụng phổ biến thành các món ăn.
administrator