CỎ ĐUÔI LƯƠN

Cỏ đuôi lươn thường được sử dụng trong các trường hợp bệnh như nấm kẽ chân, bệnh hậu sản, hắc lào, vảy nến, sưng đau ngoài da.

daydreaming distracted girl in class

CỎ ĐUÔI LƯƠN

Giới thiệu về dược liệu 

Cỏ đuôi lươn thường được sử dụng trong các trường hợp bệnh như nấm kẽ chân, bệnh hậu sản, hắc lào, vảy nến, sưng đau ngoài da. 

Chúng được sử dụng với liều dùng khuyến cáo là 10 – 15g mỗi ngày theo dạng sắc uống.

  • Tên gọi khác: Bồn chồn, Thủy thông, Điền thông, Thủy giảo tiễn, Đũa bếp, Bạch căn tử, Phiến hạp thảo

  • Tên gọi khoa học: Philydrum lanuginosum

  • Họ: Cỏ đuôi lươn – Philydraceae

Ở Việt Nam cây cỏ đuôi lươn thường được tìm thấy nhiều ở Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Bắc Giang và Nam Bộ

Đặc điểm của dược liệu

Cỏ đuôi lươn là loài thực vật có hoa thân thảo. Cây mọc thẳng, chiều cao trung bình của cây trưởng thành từ 0,35 đến 1 mét. Thân cây phủ đầy lông trắng. Bộ lông tập trung nhiều nhất ngay bên dưới những chùm hoa trong suốt như lông cừu. Nhiều nhánh nhỏ mọc ra từ thân cây. 

Lá cỏ đuôi lươn mọc so le, hình kiếm, thuôn nhọn về đầu. Kích thước của lá không đều, dài khoảng 8 cm và rộng 4 mm, nhưng lá lớn dài khoảng 70 cm và rộng 10 mm. Phần trên của lá có các sọc dọc, phần dưới của lá có nhiều lông trắng giống như ở cuống. Bên dưới gốc có 4 đến 5 lá thon dài xếp chồng lên nhau và bao lấy thân. Các lá ở gốc thường to hơn các lá ở đầu thân hoặc các cành phía trên. 

Hoa của cỏ đuôi lươn mọc thành từng chùm, màu vàng tươi bắt mắt. Mỗi bông hoa dài từ 2-5 cm. Hoa mọc so le, có 1 nhị, 2 lá đài và 2 lá mầm. Lọ hoa được chia thành ba ngăn với ranh giới không rõ ràng. Phần dưới của hoa có các lá bắc nhỏ, hình dạng tương tự như các lá còn lại, nhưng có màu sáng. 

Sau khi ra hoa, cây tạo ra một quả nang bao quanh bởi các lá bắc. Bên ngoài quả có nhiều lông. 

Các bộ phận được sử dụng, thu hoạch và chế biến 

Cỏ đuôi lươn rất dễ xử lý và có khả năng phát triển trong nhiều môi trường bao gồm: đất kiềm, đầm lầy, ao, bờ sông, suối, ruộng, vườn. 

Các khu vực có thể tìm thấy cỏ đuôi lươn bao gồm: 

  • Ở Việt Nam, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Bắc Giang và ở Nam Bộ. 

  • Trên thế giới: Ngoài Việt Nam, cây còn phân bố ở nhiều nước trên thế giới như Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc, Nhật Bản ... 

Bộ phận sử dụng

Toàn bộ cây cỏ đuôi lươn được dùng làm thuốc 

Thu hoạch và tiền xử lý 

Cỏ đuôi lươn khi thu hoạch sẽ được cắt gần gốc để loại bỏ phần mọc trên mặt đất, sau đó rửa sạch. 

Dùng nguyên hoặc trải ra nắng cho khô. 

Duy trì và bảo quản

Đựng cỏ đuôi lươn khô trong túi hoặc lọ có nắp đậy kín để bảo quản được lâu. Không để thảo mộc trong môi trường không khí ẩm ướt hoặc tiếp xúc với nước khi không sử dụng, vì điều này có thể dẫn đến sự phát triển của nấm mốc có hại.

Thành phần hóa học 

Chưa có tài liệu nghiên cứu.

Tác dụng - Công dụng 

Theo y học hiện đại

Chưa có nghiên cứu.

Theo y học cổ truyền

Theo y học cổ truyền, Cỏ đuôi lươn là loại cỏ hoang có các công dụng đáng chú ý như:

  • Thanh nhiệt

  • Giải độc

  • Điều trị thủy thũng

  • Điều trị bệnh nấm chân

Trong dân gian, ở Việt Nam và Trung Quốc đều dùng cây cỏ này làm thuốc chữa bệnh hậu sản cho phụ nữ, có thể dùng trước và sau khi sinh nở. 

Ngoài ra, người dân Trung Quốc còn dùng loại cây này giã nát bôi vào chỗ da lở loét, rửa ngoài da.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng

Dùng ngoài da: Sử dụng thuốc với liều lượng tùy chỉnh phù hợp với tình trạng bệnh lý

Dùng trong: Dùng từ 10 – 15 gram/ngày.

Cách sử dụng

Dùng ngoài da: Phơi khô, tán thành bột đắp ngoài da hoặc đun với nước để rửa vết thương.

Dùng trong: Sắc lấy nước uống hoặc hãm lấy nước uống như trà.

Những bài thuốc điều trị bệnh từ cỏ đuôi lươn

Cỏ đuôi lươn (Thủy giảo tiễn) được ứng dụng trong nhiều bài thuốc điều trị bệnh khác nhau.

Điều trị bệnh hắc lào và vảy nến

Thành phần:

Toàn thân Thủy giảo tiễn tươi với liều dùng tùy chỉnh.

Cách tiến hành:

  • Ngâm và rửa dược liệu trong nước muối sau khi thu hái

  • Cho dược liệu ra ngoài và cho vào cối, giã nát

  • Sử dụng nước sạch, nước muối sinh lý để vệ sinh sạch sẽ vùng da bệnh

  • Sử dụng thuốc để đắp trực tiếp lên những vùng da bị vảy nến, hắc lào

  • Sau 15 – 20 phút, vệ sinh lại vùng da bệnh bằng nước sạch

  • Thực hiện từ 1 – 2 lần mỗi ngày để cải thiện bệnh lý.

Phòng ngừa và điều trị bệnh hậu sản đối với phụ nữ sau khi

Thành phần:

15g Thủy giảo tiễn khô.

Cách tiến hành:

  • Cho dược liệu vào nồi cùng với một lượng nước vừa đủ

  • Tiến hành sắc thuốc để lấy nước đặc

  • Chia nước thuốc vừa thu được thành 3 lần uống trong ngày (sáng, trưa và tối)

  • Uống mỗi ngày một thang thuốc.

Điều trị sưng đau và lở loét ngoài da

Thành phần:

  • Toàn thân Thủy giảo tiễn tươi với liều dùng phụ thuộc vào kích thước tổn thương.

Thực hiện cách 1:

  • Sau khi thu hái, tiến hành ngâm và rửa dược liệu trong nước muối

  • Vớt dược liệu ra ngoài, cho vào cối và giã nát

  • Vệ sinh sạch sẽ vùng da bệnh

  • Sử dụng thuốc để đắp trực tiếp lên những vùng da bị sưng đau và lở loét ngoài da khoảng 15 – 20 phút

  • Dùng nước sạch vệ sinh lại vùng da bệnh

  • Thực hiện từ 1 – 2 lần mỗi ngày để cải thiện bệnh lý.

Thực hiện cách 2:

  • Ngâm và rửa dược liệu trong nước muối

  • Vớt dược liệu ra ngoài, cho vào cối và giã nát

  • Sử dụng vải mùng để vắt lấy phần nước cốt dược liệu

  • Sau khi vệ sinh vùng da bệnh sạch sẽ, sử dụng bông y tế thấm vào thuốc và thoa lên những vùng da đang bị tổn thương

  • Thực hiện từ 2 – 3 lần mỗi ngày.

Điều trị sưng đau và lở loét ngoài da (sử dụng bằng đường uống)

Thành phần:

  • 10 – 15 gram Thủy giảo tiễn.

Cách thực hiện:

  • Cho dược liệu vào nồi cùng với một lượng nước vừa đủ (khoảng 500ml nước)

  • Thực hiện sắc thuốc để lấy nước đặc

  • Uống hết thuốc khi còn ấm nóng hoặc chia nước thuốc vừa thu được thành 3 lần uống trong ngày

  • Uống mỗi ngày một thang thuốc. Kiên trì áp dụng cho đến khi sa hết sưng đau và lở loét.

Điều trị nấm kẽ chân

Thành phần:

  • Toàn thân Thủy giảo tiễn tươi với liều dùng tùy chỉnh.

Cách thực hiện:

  • Ngâm và rửa dược liệu trong nước muối pha loãng

  • Vớt dược liệu ra ngoài, giã nát

  • Sử dụng vải mùng để vắt lấy phần nước cốt dược liệu

  • Sau khi vệ sinh vùng da bệnh sạch sẽ

  • Sử dụng bông y tế thấm vào thuốc và thoa lên những vùng da đang mắc bệnh nấm kẽ chân

  • Thực hiện từ 2 – 3 lần mỗi ngày.

Lưu ý

Người bệnh cần được thăm khám bác sĩ có chuyên môn trước khi sử dụng thuốc nhằm tránh các trường hợp không đáng có.

 

Có thể bạn quan tâm?
HOA DẺ

HOA DẺ

Hoa dẻ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoa dẻ thơm, nồi côi, chập chại. Hoa dẻ là một loài hoa với những cánh hoa vàng lục, cánh rủ xuống nhẹ nhàng. Có người còn gọi nó là dẻ thơm, có lẽ vì mùi thơm nồng nàn của chúng. Nhưng một điều có lẽ ít ai biết, bản thân cây hoa dẻ cũng có những tác dụng chữa bệnh. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BÔNG MÓNG TAY

BÔNG MÓNG TAY

Bông móng tay vừa là một loại cây cảnh vừa là loại thuốc được sử dụng chữa trị trong Đông Y. Loại dược liệu này có tác dụng trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh. Bông móng tay còn gọi là cây Bóng nước, Cây nắc nẻ, Phượng tiên hoa,… Tên khoa học là Herba Impatiens balsamina L, thuộc họ bóng nước (Balsaminaceae).
administrator
ĐẠI BI

ĐẠI BI

Đại bi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Từ bi xanh, băng phiến, đại ngải, cây cúc tần, mai hoa não, mai phiến, ngải nạp hương, long não hương, mai hoa băng phiến, phặc phà, co nát. Cây Đại bi hay còn gọi là Từ bi xanh, là một loại dược liệu có hoa thuộc chi Đại bi. Dược liệu này mang trong mình tính ấm, vị cay, đắng, mùi thơm nóng có tác dụng điều trị chấn thương, bệnh về xương khớp. Nước sắc dược liệu có khả năng điều trị mụn nhọt, ghẻ ngứa và một số bệnh ngoài da khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MỘC HOA TRẮNG

MỘC HOA TRẮNG

Mộc hoa trắng là một loại dược liệu quý có thành phần hóa học rất đa dạng và có hoạt tính cao. Thường được sử dụng từ lâu trong điều trị rất nhiều bệnh lý, nhất là những bệnh đường tiêu hóa hoặc đái tháo đường. Trong đó phổ biến nhất là điều trị kiết lỵ và viêm đại tràng.
administrator
RAU ĐẮNG BIỂN

RAU ĐẮNG BIỂN

Theo y học cổ truyền, rau đắng biển có tính mát, vị đắng, từ lâu đã được sử dụng với nhiều mục đích sức khỏe.
administrator
CÂU ĐẰNG

CÂU ĐẰNG

Câu đằng (Uncaria rhynchophylla) là một loại thực vật dược liệu có nguồn gốc từ châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Thực vật này được sử dụng trong Y học để điều trị nhiều bệnh khác nhau như đau đầu, chóng mặt, tiểu đường và bệnh Parkinson. Câu đằng còn được nghiên cứu cho tác dụng chống oxy hóa và chống viêm, cũng như giảm căng thẳng và lo âu. Trong đó, thành phần chính của Câu đằng là alkaloid và phenolic.
administrator
RAU ÔM

RAU ÔM

Theo Y học cổ truyền, rau ôm có vị hơi đắng, tính mát, có công dụng giải nhiệt, trị nóng trong, tiêu độc, giảm mỡ máu, chống sưng viêm, giảm đau, cầm máu, thông hoạt trung tiện.
administrator
BẠCH CHỈ

BẠCH CHỈ

Bạch chỉ (tên khoa học Angelica dahurica), thuộc họ Hoa tán (Apiaceae). Người ta thường gọi nó là Hương Bạch Chỉ (hay Phong hương, Hàng Bạch chỉ tức Bạch chỉ Hàng Châu). Ngoài ra còn có loại Bạch chỉ khác ít dùng hơn là Xuyên Bạch chỉ. Nhưng vì trong củ của nó có hoạt chất angelicotoxin, một chất gây hưng phấn với liều thấp nhưng ở liều cao nó sẽ làm mạch đập chậm, tăng huyết áp, hơi thở kéo dài, nôn mửa, thậm chí là co giật và tê liệt toàn thân. Vì thế nên ít được sử dụng hơn. Ở đây chúng ta thiên hướng mô tả về cây Hương Bạch chỉ (Angelica dahurica).
administrator