RAU ĐẮNG BIỂN

Theo y học cổ truyền, rau đắng biển có tính mát, vị đắng, từ lâu đã được sử dụng với nhiều mục đích sức khỏe.

daydreaming distracted girl in class

RAU ĐẮNG BIỂN

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Bacopa monnieri

- Họ: Mã đề (Plantaginaceae)

- Tên gọi khác: Sam trắng, cây ruột gà và sam đắng

Đặc điểm thực vật

Rau đắng biển là loại cây thảo, sống lâu năm, mọc dài trên mặt đất. Thân nhẵn, phần gốc mọc bò, bén rễ ở những mấu, mang những cành mềm mọc đứng.

Lá mọc đối, mọng nước, hình trái xoan và không có cuống, gốc thuôn, đầu tù, hai mặt nhẵn, chỉ gân giữa rõ.

Hoa màu trắng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá trên một cuống dài; lá bắc dạng lá, lá bắc con hình sợi; đài 5 răng không bằng nhau, 3 cái hình trái xoan, 2 cái hình chỉ; tràng dài gấp hai lần đài, 5 cánh gần bằng nhau; nhị 4, chỉ nhị nhẵn.

Quả nang, hình trứng nhẵn, có đài tồn tại, chứa nhiều hạt nhỏ, có góc cạnh.

Mùa hoa quả : tháng 4-9.

Phân bố, sinh thái

Rau đắng biển là cây ưa sáng, ra hoa quả nhiều mỗi năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt. Cây có khả năng mọc chồi khỏe từ kẽ lá, ngay cả phần còn sót lại sau khi cắt.

Rau đắng biển tập trung nhiều ở Nam Trung Quốc, Trung, Nam Mỹ, Ấn Độ, Malaysia, Napal. Ở Việt Nam, cây mọc hoang dại ở khắp mọi nơi, ven bờ ruộng, đầm lầy, bãi cỏ hoang hơi ẩm ngay tại các đồng ruộng, vùng trung du và đồng bằng từ Bắc vào Nam. Các tỉnh có nhiều rau đắng biển như: Bình Định, Quảng Nam, Khánh Hòa, Cần Thơ, Đồng Tháp, Ninh Thuận, Bình Thuận, Ninh Bình, Huế, Hải Phòng, Hà Nội, Vĩnh Long,…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây trên mặt đất.

Thu hái, chế biến: Thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Rau đắng biển sau khi thu hái xong sẽ được rửa sạch và phơi khô

Bảo quản: Nhiệt độ phòng

Thành phần hóa học 

Rau đắng biển chứa các thành phần như: Herpestin, Brahmin, Sterol, β2-oxalat, β1-oxalat, Bacoside A, Bacoside B, β3-chloroplatinate, β-sitosterol, Stigmastarol, D-Mannitol, Axit Betulic,…

Tác dụng - Công dụng 

Rau đắng biển có những tác dụng dược lý:

- Dùng với liều nhỏ có thể gây kích thích hô hấp

- Tác dụng trên huyết áp: Một số nghiên cứu cho thấy, hàm lượng Alkaloid brahmin có tác dụng làm hạ huyết áp. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng với liều 0.5 mg/kg, bởi sử dụng liều nhỏ hơn có thể gây kích thích cơ tim và gây tăng huyết áp nhẹ.

- Chất Bacoside B và Bacoside A trong dược liệu có tác dụng tăng cường hoạt động của Kinase, giúp phục hồi hoạt động của Synaptic, đồng thời tăng dẫn truyền xung thần kinh, hơn nữa các chất bacoside còn có tác dụng kháng viêm. Ngoài ra, Bacoside A còn giúp giảm tình trạng lo lắng, căng thẳng. Hoạt chất này có công dụng tương đương thuốc lorazepam và benzodiazepam

- Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng của thời kì mãn kinh và chu kì kinh không đều

- Phòng ngừa ung thư: Một số nghiên cứu cho thấy các thành phần hóa học trong rau đắng biển có khả năng ức chế và ngăn chặn tế bào ung thư Walker carcinosarcoma 256 hình thành và phát triển

- Chống oxy hóa

Theo y học cổ truyền, rau đắng biển có tính mát, vị đắng, từ lâu đã được sử dụng nhằm các mục đích như:

- Cải thiện tình trạng lo lắng do căng thẳng 

- Hỗ trợ điều trị bệnh Alzheimer

- Tăng khả năng tập trung và nhận thức

- Chữa động kinh hoặc co giật

- Giúp cải thiện trí nhớ

- Điều trị hội chứng ruột kích thích 

- Trị dị ứng

- Điều trị bệnh tâm thần

- Dùng làm thuốc gây mê

- Cải thiện bệnh rối loạn tăng động giảm chú ý

- Điều trị bệnh hen suyễn và giúp tim khỏe mạnh

Ngoài những công dụng này, rau đắng biển còn dùng để cải thiện triệu chứng đau nhức xương khớp, hỗ trợ chữa khàn tiếng và các vấn đề về sinh lý, chức năng tình dục ở nam và nữ.

Cách dùng - Liều dùng 

Tùy theo cách dùng mà liều lượng sử dụng rau đắng biển khác nhau. Cụ thể:

- Thuốc sắc: 6 – 12 g mỗi ngày

- Trà: 1 – 2 muỗng cà phê bột rau đắng biển

- Ngâm rượu: 1 – 2 muỗng siro rau đắng biển ngâm với 1 – 2 muỗng cà phê rượu và uống

- Dùng ngoài da: Không kể liều lượng, có thể dùng ít hoặc nhiều theo ý muốn

- Dịch chiết: Đối với dịch chiết tiêu chuẩn hóa có chứa 20 – 50% hàm lượng chất Bacosides mỗi ngày dùng 2 lần. Mỗi lần uống 150 mg

Lưu ý

Rau đắng biển có thể gây một số tác dụng phụ không mong muốn như: Khô miệng, tiêu chảy, vận động ruột, buồn nôn hoặc nôn, mệt mỏi, buồn ngủ, co thắt dạ dày. Ngoài ra, rau đắng biển có thể gây dị ứng khi tiếp xúc với da. Tùy vào cơ địa của mỗi người mà phản ứng phụ xảy ra có thể khác nhau.

Những trường hợp không nên sử dụng rau đắng biển để điều trị bệnh vì dược liệu này có thể là tác nhân khiến bệnh thêm trầm trọng:

- Người bị bệnh đái tháo đường, bị bệnh tim

- Người bị tắc nghẽn đường tiêu hóa hoặc viêm loét dạ dày

- Người mắc các bệnh lý liên quan đến phổi như khí phế thũng hoặc hen suyễn

- Người bị rối loạn tuyến giáp hoặc tắc nghẽn đường tiết niệu

Một số lưu ý, thận trọng khi sử dụng rau đắng biển:

- Không sử dụng cho trẻ em dưới 5 tuổi

- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú nên cân nhắc kỹ trước khi dùng vì một số nghiên cứu cho thấy, các hoạt chất chứa trong dược liệu có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai hoặc xuất huyết.

- Dược liệu có thể gây tương tác với một số loại thuốc chống đông máu. Do đó, người đang chuẩn bị phẫu thuật hoặc nhổ răng không nên sử dụng

- Không sử dụng rau đắng biển chung với thuốc chống trầm cảm sertralin và các loạn thuốc chẹn canxi hoặc thuốc chữa bệnh tuyến giáp.

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH GIỚI TỬ

BẠCH GIỚI TỬ

Bạch giới tử, hay còn được biết đến với những tên gọi: hạt cải canh, hồ giới, thái chi, thục giới, giới tử, bạch lạt tử. Bạch giới tử là hạt phơi hoặc sấy khô ở quả chín của cây cải canh. Từ xưa đến nay, cây cải canh không chỉ là loại rau bổ dưỡng trong bữa ăn hằng ngày mà hạt của nó còn là một vị thuốc quý trong Đông Y với tên gọi là Bạch giới tử. Dược liệu có vị cay được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa ho, viêm đường hô hấp,...Bài viết này sẽ chia sẻ rõ hơn về đặc điểm, công dụng, cách dùng đến quý bạn đọc.
administrator
RỄ UY LINH TIÊN VÀ NHỮNG LỢI ÍCH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

RỄ UY LINH TIÊN VÀ NHỮNG LỢI ÍCH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

Rễ Uy linh tiên (Rhizoma Clematidis) là một loại dược liệu quý được sử dụng trong Y học cổ truyền từ hàng trăm năm nay. Uy linh tiên thường được sử dụng để điều trị các bệnh về đường hô hấp, đường tiêu hóa và các vấn đề về da. Với những đặc tính và tác dụng vượt trội, uy linh tiên là một trong những dược liệu phổ biến và đáng tin cậy trong Y học cổ truyền cũng như được nghiên cứu và ứng dụng trong Y học hiện đại.
administrator
CÀNG CUA

CÀNG CUA

Rau càng cua là thảo dược “vàng” cho sức khỏe; Có công dụng thanh nhiệt, chữa viêm họng, thiếu máu hay cả đái tháo đường. Rau càng cua thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae), một loại rau dại mọc nhiều nơi và sống ở những vùng có khí hậu nhiệt đới. Rau càng cua có vòng đời 1 năm, vị chua nhẹ khi ăn sống và có nhiều giá trị về mặt dinh dưỡng. Tên gọi khác: Rau tiêu hay còn gọi là kim đơn, cúc áo, thích châm thảo, cương hoa thảo...
administrator
Ô RÔ NƯỚC

Ô RÔ NƯỚC

Ô rô được chia thành 2 loại chủ yếu là Ô rô cạn và Ô rô nước. Mỗi loại Ô rô khác nhau sẽ có các đặc tính thực vật và tác dụng dược lý khác nhau. Đối với Ô rô nước, đây là một vị thuốc Y học cổ truyền rất quý khi nó có thể mang lại nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe.
administrator
THỔ PHỤC LINH

THỔ PHỤC LINH

Nền Y học cổ truyền với việc sử dụng các dược liệu quý là một phần vô cùng quan trọng trong nên phát triển của Y học. Với kinh nghiệm hàng nghìn năm, dược liệu Thổ phục linh đã được dân gian ta sử dụng như một vị thuốc quý với rất nhiều công dụng như chữa các chứng bệnh như đau nhức xương khớp do phong thấp, trị giun sán, kháng viêm, hạ huyết áp, giải độc… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thổ phục linh, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng trong trị bệnh.
administrator
BẠCH ĐÀN

BẠCH ĐÀN

Bên cạnh công dụng cây trồng lấy gỗ, che bóng mát thì Bạch đàn còn được sử dụng làm dược liệu trong điều trị. Đặc biệt hơn hết là tinh dầu từ cây bạch đàn chống viêm, sát khuẩn, trị ho hiệu quả.
administrator
BẠCH TRUẬT

BẠCH TRUẬT

Bạch truật, hay còn được biết đến với những tên gọi: Truật, sinh bạch truật, sơn khương, sơn liên, mã kế, dương phu, phu kế, sơn tinh, ngật lực già, thổ sao bạch truật, đông truật,... Bạch truật là vị thuốc đông y được dùng khá phổ biến trong nhiều bài thuốc cải thiện tiêu hóa cũng như làm đẹp. Vị thuốc Bạch truật được sử dụng từ hàng ngàn năm trước và đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu phát hiện thêm nhiều công dụng mới của bạch truật. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THIÊN TIÊN TỬ

THIÊN TIÊN TỬ

Thiên tiên tử là một vị thuốc được phân nhóm độc bảng A. Theo y học cổ truyền, Thiên tiên tử có công dụng chữa đau răng, dùng trong trường hợp co giật hay hoảng sợ quá độ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thiên tiên tử, cũng như công dụng và thận trọng khi sử dụng.
administrator