BẠCH ĐÀN

Bên cạnh công dụng cây trồng lấy gỗ, che bóng mát thì Bạch đàn còn được sử dụng làm dược liệu trong điều trị. Đặc biệt hơn hết là tinh dầu từ cây bạch đàn chống viêm, sát khuẩn, trị ho hiệu quả.

daydreaming distracted girl in class

BẠCH ĐÀN

Tên thường gọi: Khuynh diệp, Bạch đàn xanh, cây Dầu gió, An thụ…

Tên khoa học: Eucalyptus globulus Labill.

Họ: họ Sim (Myrtaceae).

Ở Việt Nam người ta du nhập khoảng 10 loại Bạch đàn. Đây là một số loại Bạch đàn thông dụng:

+Bạch đàn trắng thích hợp vùng gần biển.

+Bạch đàn đỏ thích hợp vùng đồng bằng.

+Bạch đàn xoắn thường dùng làm nha, gỗ có vân và màu sắc bắt mắt.

Đặc điểm tự nhiên

Loài Bạch đàn nói chung rất mau lớn, tán lá hẹp thưa, trồng trong vòng 5, 6 năm thì có chiều cao trên 10m và đường kính thân cây khoảng 9 – 10cm. Cây gỗ lớn, vỏ nhẵn, màu nhợt, nhánh vuông.

Trên cành non, lá mọc đối, gần như không cuống. Phiến lá hình trứng hoặc hình trái tim, màu lục, mỏng, như có sáp, dài 10 – 15cm, rộng 4 – 8cm. Lá ở nhánh già mọc riêng biệt, so le, hình liềm, cuống ngắn, cong. Phiến lá hẹp dài 16 – 25cm, rộng 2 – 5cm, xếp đứng theo thân và có hai mặt giống nhau. Cành già tròn, không cạnh. Phiến lá soi lên sáng thấy rõ những điểm trong trong, đó là những túi tinh dầu.

Từ kẽ lá có những nụ hoa hình núm, cuống ngắn, có 4 cạnh tương ứng với 4 lá đài. Nhị dài 1,5cm.

Quả nang hình chén to 2,5cm, phía trên có 4 ngăn. Bên trong chứa 2 loại hạt: loại đen sinh sản, loại nâu không sinh sản.
Mùa hoa tháng 5. Thu hái lá vào mùa hạ, khi lá tươi tốt, cắt lấy lá đem về cất tinh dầu.
Ngoài ra, đây là loại cây trồng chủ yếu để lấy gỗ và làm cây bóng mát. Giống cây này được nhiều người ưa chuộng bởi rất thích hợp để trồng thành rừng, trồng xen kẽ từ vùng đồng bằng đến cao nguyên. Bạch đàn không kén đất và dễ dàng thích nghi với nhiều loại khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới.
Tại nước ta, cây Bạch đàn được trồng nhiều nhất để phủ xanh những đồi trọc tỉnh trung du như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Lá và vỏ

Thu hái: Có thể thu hái quanh năm nhưng dùng để chiết xuất tinh dầu, lá bạch đàn thường thu hoạch vào gần hè.
Chế biến: Lá bạch đàn đem hái, rửa sạch và phơi trong bóng râm đến khi khô. Trong trường hợp tươi, không cần chế biến có thể sử dụng điều trị bệnh luôn. Bảo quản lá khô trong túi và lọ kín.

Thành phần hóa học

Lá Bạch đàn chứa tinh dầu, chất vô cơ, tanin, chất nhựa, chất đắng, acid phenol (acid galic, acid cafeic), hợp chất flavonoid là heterosid của querceton, eucalyptin, heterosid phenolic. Hàm lượng tinh dầu là 1 – 3%. Thành phần chính của tinh dầu là xineola, (hay eucalyptol) 70 – 80%, còn có pinen, piperiton, phellandren, butyraldehyd, capronaldehyd…

Xineola, hoạt chất chính của tinh dầu là một chất lỏng, không màu. Tỉ lệ xineola quyết định giá trị của tinh dầu nên các Dược điển thường hay quy định những phuơng pháp định lượng xineola. Tuy nhiên, trên thực tế, người ta cất tinh dầu từ nhiều loài rất khác nhau, do đó thành phần tinh dầu Bạch đàn cũng thay đổi.

Ngoài ra, về phương diện khai thác tinh dầu thường phân thành 3 nhóm, dựa vào thành phần chính:

+Xineola (có hàm lượng trong tinh dầu > 55%): cho tinh dầu được gọi là Oleum Eucalypti như loài Eucalyptus globulus Lab (80 – 85%), E. camalduleusis (60 – 70%)…

+Citronelal: cho tinh dầu Oleum Eucalipti Citriodorae như loài E. citriodora Hook.f. Tinh dầu chứa citronelal (trên 70%), ngoài ra còn có citronelol (5,6%).

+Piperiton: đại diện là E. piperita Sm. với hàm lượng piperiton 42 – 48%. Từ piperiton, người ta chế thành mentola và tymola.

Tác dụng

Theo Y học hiện đại:

+Lá và cành non sắc hoặc ngâm rượu pha uống có tác dụng trợ tiêu hóa, chữa cảm cúm, hạ nhiệt, trừ đờm, trị ho, giảm đau, chống viêm, sát trùng.

+Dùng ngoài da, nước sắc lá Khuynh diệp để rửa vết thương lên mủ, vết loét, làm liền sẹo kết quả tốt. Hoặc dùng để xoa bóp chữa đau nhức cơ xương khớp, tê thấp do lạnh.

+Bên cạnh đó, một số cây Bạch đàn cho chất gôm màu đỏ gọi là Red-gum hay Kino do chứa tanin nên dùng trong công nghệ thuộc da trắng.

+Tinh dầu còn được dùng trong sản xuất nước hoa và các loại chất thơm khác.
Theo Y học cổ truyền có tính hàn, vị đắng:

+Chữa cảm, sát trùng, long đờm.

+Trị ho, bụng đầy trướng, đau tức ngực.

+Thấp khớp dạng thống phong.

Liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau: 

+Lá Bạch đàn dùng dưới dạng thuốc hãm 20g trong 1 lít nước.

+Sirô: làm thuốc bổ (do tanin) chữa ho, giúp sự tiêu hoá (do tinh dầu).

+Cồn thuốc còn dùng để xông mũi, chữa cảm sốt (nhỏ 2ml đến 10ml cồn thuốc vào nước sôi).

+Tinh dầu dùng bôi xoa ngoài da hay pha với dầu làm thuốc nhỏ mũi.

Lưu ý

+Cảm nóng và sốt thì không nên dùng.

+Lá bạch đàn chỉ được dùng ngoài da nhưng bệnh nhân cần sử dụng với liều lượng phù hợp. Tuyệt đối không dùng quá nhiều vì lá có độc có thể gây ảnh hưởng xấu đến da

+Khi sử dụng nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để tránh những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra

 

Có thể bạn quan tâm?
CỎ XƯỚC

CỎ XƯỚC

Cỏ xước là loại dược liệu có tính mát, quy vào kinh Can, Thận có tác dụng thanh nhiệt, trị táo bón, giảm huyết áp, điều trị viêm gan, viêm đa khớp… Cùng tìm hiểu những công dụng chữa bệnh của cây cỏ xước, cách sử dụng và tác hại của dược liệu này.
administrator
BÔNG MÓNG TAY

BÔNG MÓNG TAY

Bông móng tay vừa là một loại cây cảnh vừa là loại thuốc được sử dụng chữa trị trong Đông Y. Loại dược liệu này có tác dụng trừ thấp, hoạt huyết, thông kinh. Bông móng tay còn gọi là cây Bóng nước, Cây nắc nẻ, Phượng tiên hoa,… Tên khoa học là Herba Impatiens balsamina L, thuộc họ bóng nước (Balsaminaceae).
administrator
ME RỪNG

ME RỪNG

Tên khoa học: Phyllanthus emblica L. Họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu) Tên gọi khác: Chùm ruột núi, Ngưu cam tử, Du cam tử, Mận rừng.
administrator
VẠN NIÊN THANH

VẠN NIÊN THANH

Vạn niên thanh (Dieffenbachia Amoena) là một loại cây cảnh thường được trồng trong nhà để trang trí cũng như thanh lọc không khí. Tuy nhiên, ít người biết rằng Vạn niên thanh cũng được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa nhiều bệnh lý khác nhau. Với những thành phần hoạt tính như alkaloid, saponin và chất độc tố, Vạn niên thanh có tác dụng giảm đau, chống viêm, hỗ trợ tiêu hóa và làm sạch gan. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về đặc điểm hình thái, bộ phận dùng làm thuốc, các nghiên cứu y học hiện đại và một số bài thuốc chữa bệnh từ Vạn niên thanh.
administrator
CÂU ĐẰNG

CÂU ĐẰNG

Câu đằng (Uncaria rhynchophylla) là một loại thực vật dược liệu có nguồn gốc từ châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Thực vật này được sử dụng trong Y học để điều trị nhiều bệnh khác nhau như đau đầu, chóng mặt, tiểu đường và bệnh Parkinson. Câu đằng còn được nghiên cứu cho tác dụng chống oxy hóa và chống viêm, cũng như giảm căng thẳng và lo âu. Trong đó, thành phần chính của Câu đằng là alkaloid và phenolic.
administrator
NÁNG HOA TRẮNG

NÁNG HOA TRẮNG

Vị thuốc Náng hoa trắng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Và trong tình hình sức khỏe của xã hội hiện nay, Náng hoa trắng thậm chí còn được biết đến rộng rãi hơn với công dụng nổi tiếng đó là hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó còn là những tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác như các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc một vài bệnh ngoài da.
administrator
MĂNG CỤT

MĂNG CỤT

Tên khoa học của măng cụt là Garcinia mangostana L., thường dùng trong điều trị tiêu chảy, lỵ, ngộ độc thức ăn, nhiễm trùng đường tiêu hóa, vàng da, nhiễm trùng, hay hỗ trợ ngừa ung thư.
administrator
HẮC SÂM

HẮC SÂM

Cây Hắc sâm được sử dụng làm dược liệu để làm thuốc lợi tiểu, chữa sốt, viêm họng, viêm amidan, loét lở miệng, ho,…hay dùng để bôi trực tiếp lên da để chữa bệnh chàm, ngứa, bệnh vảy nến, bệnh trĩ, sưng, phát ban,…
administrator