NÁNG HOA TRẮNG

Vị thuốc Náng hoa trắng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Và trong tình hình sức khỏe của xã hội hiện nay, Náng hoa trắng thậm chí còn được biết đến rộng rãi hơn với công dụng nổi tiếng đó là hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó còn là những tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác như các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc một vài bệnh ngoài da.

daydreaming distracted girl in class

NÁNG HOA TRẮNG

Giới thiệu về dược liệu Náng hoa trắng

Vị thuốc Náng hoa trắng là một loại dược liệu được sử dụng rất phổ biến tại Việt Nam. Và trong tình hình sức khỏe của xã hội hiện nay, Náng hoa trắng thậm chí còn được biết đến rộng rãi hơn với công dụng nổi tiếng đó là hỗ trợ điều trị phì đại tuyến tiền liệt. Bên cạnh đó còn là những tác dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác như các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc một vài bệnh ngoài da.

- Tên khoa học: Crinum asiaticum L.

- Họ khoa học: Amaryllidaceae (họ Thủy tiên hoặc họ Náng).

- Tên gọi khác: Chuối nước, Cây náng, Tỏi voi, Cáp gụn (dân tộc Tày), Văn châu lan, Co lạc quận, Đại tướng quân, Văn thù lan, Thập bát học sĩ, Náng sumatra, Cây lá náng, Hoa náng,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Náng hoa trắng

- Đặc điểm thực vật:

  • Náng hoa trắng là loại cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể sống trong bóng râm. Do đó cây sinh trưởng rất tốt vào mùa mưa, mỗi năm cây có thể cho ra khoảng 4 đến 6 lá mới để thay thế các lá già cũ. Trong mùa đông khi nhiệt độ xuống thấp, cây tạm ngừng phát triển. Náng hoa trắng còn có khả năng mọc ra nhánh mới rất khỏe từ chồi gốc.

  • Náng hoa trắng là loại cây thân thảo lớn, chiều cao cây khoảng 1 m. Cây có thân thuộc loại thân hành to hình cầu hoặc hình trứng với đường kính thân có thể đạt từ 5 – 10 cm và thắt lại ở phần đầu.

  • Lá Náng hoa trắng là lá đơn có hình dải giống như ngọn giáo, mọc thẳng từ gốc và thân hành. Chiều dài của lá có thể dài hơn 1 m và chiều rộng của lá khoảng 5 – 10 cm. Đầu lá nhọn, mép lá nguyên và uốn lượn. Gân lá song song, gân chính của lá thì lồi rõ phía mặt dưới. Cả 2 mặt của lá đều có màu xanh lục nhạt.

  • Hoa Náng mọc thành cụm ở giữa, cụm hoa mọc ở đầu cán dẹt có chiều dài khoảng 40 – 60 cm. Mỗi cụm hoa mang từ 6 – 12 hoa hoặc có thể nhiều hơn, các hoa có màu trắng. Hoa có các ống nhỏ màu xanh lục và có hương thơm về chiều. 

  • Quả của Náng hoa trắng là quả mọng, hình gần cầu và có đường kính khoảng 3 – 5 cm, mỗi quả thường chỉ chứa 1 hạt bên trong.

  • Mùa cây ra qua và quả vào khoảng tháng 6 đến tháng 8.

- Phân bố dược liệu: 

  • Náng hoa trắng thường được thấy mọc hoang nhiều ở các khu vực hoặc những nơi ẩm ướt. Loại cây này thường phân bố nhiều ở những quốc gia như Ấn Độ và Indonesia. 

  • Tại Việt Nam, Náng hoa trắng phân bố ở rất nhiều khu vực từ Bắc đến Nam. Bên cạnh đó, Náng hoa trắng cũng được mọi người trồng khá nhiều để làm cảnh.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: củ, thân hành và lá cây.

- Thu hái: thu hái quanh năm.

- Chế biến: lá của Náng hoa trắng có thể sử dụng dạng tươi hoặc khô. Nếu sử dụng tươi thì sử dụng ngay không cần chế biến gì sau khi thu hái về, còn nếu sử dụng lá khô thì sau khi thu hái về đem đi rửa thật sạch và phơi khô.

- Bảo quản: không để ở nơi ẩm ướt và tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Thành phần hóa học của Náng hoa trắng

Náng hoa trắng có những thành phần hóa học như sau:

- Lá, hoa, quả và củ chứa khoảng 118 hoạt chất khác nhau thuộc nhóm alkaloid như lycorin, criasbetain, ungeremin, hippadin, pratorimin, pratorinin, crinamin, siculin,…

 - Bên cạnh đó các bộ phận khác của cây còn các hợp chất như aldehyde, ester, phenol, các acid béo, terpen.

Công dụng – Tác dụng của Náng hoa trắng theo Y học hiện đại

Náng hoa trắng có các tác dụng dược lý theo Y học hiện đại như:

- Chống phì đại tuyến tiền liệt và chống rụng tóc: nhờ chiết xuất từ Náng hoa trắng có khả năng ức chế hoạt động của enzyme 5α-reductase (giúp chuyển đổi testosteron thành dihydrotestosteron, là nguyên nhân gây ra rụng tóc), tương tự là cơ chế hoạt động của 1 loại thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt.

- Nhuận tràng, long đờm: thân hành của Náng hoa trắng có tình chất đắng giúp thể hiện các tác dụng này.

- Chống oxy hóa, giảm đau, kháng viêm, kháng khuẩn.

- Gây độc tế bào, kháng khối u, chống ung thư.

- Gây nôn.

- Phòng ngừa và giảm kích thước trong u xơ tử cung, u nang buồng trứng.

- Chống béo phì.

- Ngoài ra còn nhiều công dụng tuyệt vời khác đang được nghiên cứu.

Vị thuốc Náng hoa trắng trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị đắng, tính mát, hơi độc.

- Quy kinh: chưa có thông tin.

- Công năng – chủ trị: chữa tê thấp, nhức mỏi, thấp khớp; trị sưng tấy, bong gân; chữa trĩ ngoại; long đờm; điều trị các bệnh ngoài da, giảm viêm; chữa đau tai; trị áp xe, mụn nhọt; sung huyết, tụ máu; điều trị phì đại tiền liệt tuyến,…

Cách dùng – Liều dùng Náng hoa trắng

- Cách dùng: 

  • Lá thường đem đi hơ nóng rồi đắp hoặc xoa bóp, còn khi rửa thì sử dụng dạng nước sắc.

  • Thân hành của Náng hoa trắng thì ép lấy nước, nếu sử dụng uống thì phải pha ra cho thật loãng, uống từng chút một đến khi nôn ra được.

- Liều dùng: 

  • Đối với thuốc đắp ngoài da thì liều lượng mỗi người mỗi khác nhau.

  • Đối với dạng thuốc sắc thì liều sử dụng không được quá 3 – 10 g mỗi ngày.

Một số bài thuốc có vị thuốc Náng hoa trắng

- Bài thuốc điều trị tình trạng phì đại tuyến tiền liệt:

  • Chuẩn bị: 6 g Náng hoa trắng khô, 10 g Ké đầu ngựa & 40 g cây Xạ đen.

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu trên đem đi rửa sạch rồi cho vào ấm và sắc cùng với 1 L nước. Uống nước sắc này hằng ngày để giúp cải thiện rõ rệt tình trạng bệnh. Nên sử dụng liên tục trong 1 tháng để nhận thấy hiệu quả điều trị rõ rệt và như ý.

- Bài thuốc trị bong gân hoặc đau nhức xương khớp:

  • Chuẩn bị: sử dụng từ 2 – 3 lá cây Náng hoa trắng.

  • Tiến hành: đem lá Náng hoa trắng đi rửa sạch rồi để ráo & hơ nóng. Tiếp đến lấy đắp lên những chỗ xương khớp bị sưng đau, bong gân. Những thành phần hoạt chất chứa trong dược liệu sẽ giúp làm giảm đau & nhức mỏi. Bên cạnh việc sử dụng Náng hoa trắng đơn độc thì cũng có thể kết hợp lá Náng hoa trắng với các loại dược liệu khác để tăng cường hiệu quả điều trị. Cụ thể, có thể dùng 10 g lá Náng giã nát cùng với 8 g lá Bạc thau & 10 g lá Dây đòn gánh. Tiếp đến đắp hỗn hợp thuốc này lên những vùng bị đau, băng lại. Nên thực hiện đều đặn thường xuyên để cải thiện tình trạng đau.

- Bài thuốc trị bệnh trĩ:

  • Cách 1: lấy 30 g lá Náng hoa trắng tươi đem đi nấu với 1 L nước. Đến khi nước nguội thì lấy nước để vệ sinh vùng hậu môn. Rửa một lần mỗi ngày vào buổi tối, nên kiên trì thực hiện và thực hiện đều đặn trong khoảng 1 tuần sẽ cải thiện tình trạng đau và làm co búi trĩ.

  • Cách 2: sử dụng  khoảng 1 – 2 lá Náng hoa trắng tươi đem đi rửa sạch rồi giã nát. Đầu tiên, vệ sinh hậu môn bằng nước muối loãng hoặc các dung dịch vệ sinh, tiếp đến sử dụng bã lá để đắp lên búi trĩ. Áp dụng cách này thường xuyên, và thực hiện khoảng 1 đến 2 lần mỗi ngày giúp kháng viêm & cải thiện tình trạng đau, ngứa rát cũng như khó chịu vùng hậu môn.

- Bài thuốc chống nôn: lấy khoảng 8 – 16 g lá Náng tươi đem đi giã nát rồi vắt lấy nước cốt, sau đó pha loãng với 1 ít nước rồi uống.

- Bài thuốc giúp làm ra mồ hôi và long đờm: sử dụng thân hành của cây Náng hoa trắng, ép lấy nước và cho thêm 1 ít nước sôi để nguội vào và uống.

- Bài thuốc trị sái khớp, bong gân: 

  • Chuẩn bị: lá Náng, Quế, Hồi hương, Đinh hương, Vỏ sồi, Vỏ núc nác, Gừng tươi, lá Canh châu, lá Dây đau xương, Mủ xương rồng bà, lá Thầu dầu tía, lá Kim cang, lá Mua, Huyết giác, củ Nghệ, hạt Trấp, hạt Máu chó, lá Bưởi bung, lá Tầm gửi cây khế (nếu có tình trạng sưng cơ thì bỏ lá Đau xương và cho thêm giấm vào).

  • Tiến hành: tất cả các nguyên liệu này đem đi giã nát, sao nòng rồi chườm vào vị trí sưng, đau.

Lưu ý khi sử dụng Náng hoa trắng

- Náng hoa trắng có các tác dụng không mong muốn đáng lưu ý khi sử dụng quá liều hoặc sử dụng không đúng cách như nôn mửa, đau bụng, tiêu chảy, mạch đập nhanh, hô hấp không đều,…

- Khi sử dụng lá Náng hoa trắng ở dạng tươi để gây nôn thì liều dùng chỉ nên từ 8 – 16 g lá tươi, không sử dụng quá liều có thể dẫn đến ngộ độc.

 

Có thể bạn quan tâm?
LƯỢC VÀNG

LƯỢC VÀNG

Cây Lược vàng có nguồn gốc từ Mexico và du nhập vào Việt Nam từ những năm 90 của thập kỷ trước. Công dụng của cây Lược vàng ban đầu sử dụng để làm cảnh, sau đó được sử dụng để làm thuốc & ngày càng trở nên phổ biến ở Việt Nam. Tác dụng chữa bệnh của cây Lược vàng bao gồm đối với các bệnh như viêm loét dạ dày - tá tràng.
administrator
VÔNG NEM

VÔNG NEM

Vông nem (Erythrina variegata) là một loại cây được sử dụng nhiều y học cổ truyền ở nhiều quốc gia trên thế giới. Các bộ phận của cây được sử dụng như một vị thuốc để điều trị nhiều bệnh như hen suyễn, đau đầu, và giảm đau. Ngoài ra, vông nem còn được sử dụng trong mỹ phẩm và chăm sóc da, vì các hợp chất trong nó có tác dụng làm sáng và làm mềm da. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Vông nem và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator
TỎI – ĐẠI TOÁN

TỎI – ĐẠI TOÁN

Tỏi hay còn gọi là đại toán, là một loại gia vị không còn xa lạ với căn bếp gia đình Việt. Đây còn được ví như một kháng sinh tự nhiên, có tác dụng tăng cường sức đề kháng và nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu thêm về công dụng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng vị thuốc này.
administrator
DỨA DẠI

DỨA DẠI

Dứa dại, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dứa rừng, dứa gai, dứa núi.
administrator
BÁ TỬ NHÂN

BÁ TỬ NHÂN

Bá tử nhân chính là phần hạt của cây trắc bách diệp, hay còn được gọi là cây bách, trắc bá, bách tử,... Với cuộc sống bộn bề công việc như hiện nay thì tình trạng căng thẳng, lo âu kéo dài làm ảnh hưởng đến công việc lẫn cuộc sống. Vậy nên với bài thuốc Bá Tử Nhân này sẽ giúp hỗ trợ làm tiêu tan những căng thẳng này ngoài ra cây thuốc này còn giúp trị chứng táo bón rất hiệu quả và còn rất nhiều tác dụng khác.
administrator
HẠT GẤC

HẠT GẤC

Gấc là một loại cây không còn xa lạ gì với chúng ta. Cây gấc là loại cây thân leo lâu năm, có chiều dài khoảng 10 đến 15m, mỗi năm có thể héo một lần nhưng đến mùa xuân năm sau thì nhiều thân mới mọc ra từ rễ hơn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về hạt gấc và các công dụng trong y học nhé.
administrator
ĐẠI HOÀNG

ĐẠI HOÀNG

Đại hoàng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hỏa Sâm, Phu Như, Phá Môn, Vô Thanh Hổ, Cẩm Trang Hoàng, Thiệt Ngưu Đại Hoàng, Cẩm Văn, Sanh Quân, Đản Kết, Sanh Cẩm Văn, Chế Quân, Xuyên Quân, Chế Cẩm Văn, Sanh Đại Hoàng, Xuyên Văn, Xuyên Cẩm Văn, Tửu Chế Quân, Thượng Quản Quân, Thượng Tướng Quân, Tây Khai Phiến, Thượng Tương Hoàng.Trong Đông y có một loại thảo dược quý hiếm, có màu rất vàng gọi là Đại hoàng (tiếng Hán Việt là màu vàng). Tác dụng nhuận tràng của loại thuốc này rất mạnh. Ngoài ra nó còn có nhiều công dụng khác như khử trùng, cầm máu... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY MẬT GẤU

CÂY MẬT GẤU

Cây mật gấu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mật gấu nam, cây lá đắng, hoàng liên ô rô, cây mã rồ, cây kim thất tai. Cây mật gấu là một loại thảo dược quý hiếm ở nước ta, có giá trị chữa các bệnh xương khớp hay đau họng,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator