NAM SÂM

Dược liệu Nam sâm hoặc còn được biết đến với tên gọi khác phổ biến hơn là Ngũ gia bì chân chim, là một loại cây đặc trưng của vùng rừng núi Đông Dương. Từ xa xưa loại dược liệu này đã được biết đến như một vị thuốc có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh, chữa cảm sốt hoặc các chứng đau nhức xương khớp, hay còn chữa các chứng lở ngứa ngoài da.

daydreaming distracted girl in class

NAM SÂM

Giới thiệu về dược liệu Nam sâm

Dược liệu Nam sâm hoặc còn được biết đến với tên gọi khác phổ biến hơn là Ngũ gia bì chân chim, là một loại cây đặc trưng của vùng rừng núi Đông Dương. Từ xa xưa loại dược liệu này đã được biết đến như một vị thuốc có tác dụng tăng lực, kích thích thần kinh, chữa cảm sốt hoặc các chứng đau nhức xương khớp, hay còn chữa các chứng lở ngứa ngoài da. Do đó, loại cây này đã được sử dụng khác nhiều trong những bài thuốc Đông y nhằm bồi bổ sức khỏe và điều trị những bệnh lý khác nhau.

- Tên khoa học: Schefflera octophylla (Lour.) Harms.

- Họ khoa học: Araliaceae (họ Ngũ gia bì).

- Tên gọi khác: Ngũ gia bì chân chim, cây Chân chim, Ngũ gia bì bảy lá, Cây lằng, Kotan, Cây nam sâm, Nga chưởng sài, Áp cước mộc, Ngũ chỉ thông,…

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Nam sâm

- Đặc điểm thực vật:

  • Dược liệu Nam sâm thuộc loại cây nhỡ hoặc loại cây to, cây có thể đạt chiều cao từ 2 – 8 m hoặc thậm chí có thể cao đến 15 m. Ruột thân xốp.

  • Lá Nam sâm là lá kép hình chân vịt, thường gồm khoảng 6 đến 8 lá chét mọc so le, lá chét có chiều dài khoảng từ 7 – 17 cm và chiều rộng khoảng từ 3 – 6 cm. Mép lá nguyên, phiến lá chét có hình trứng, gốc hình tròn hoặc dạng thuôn và có đầu nhọn. Cuống lá chét ngắn, có chiều dài khoảng 1, 5 cm đến 2,5 cm, trong đó cuống lá chét ở giữa thì dài hơn các cuống lá chét còn lại (3 – 5 cm), còn cuống lá kép thì có chiều dài từ 8 – 25 cm. 

  • Cụm hoa Nam sâm mọc ở đầu cành thành chùm tán hoặc hình chùy. Hoa Nam sâm nhỏ, có màu trắng, các trang hoa rời và có năm cánh hoa. Hoa thường có năm nhị, nhị dài hơn cánh hoa, có bao phấn 2 ngăn, bầu là bầu dưới và có khoảng 5 đến 6 ngăn. Cây Sâm nam ra hoa chủ yếu vào khoảng tháng 2 đến tháng 3.

  • Quả Sâm nam là quả mọng có hình cầu, có đường kính khoảng 3 – 4 mm & có núm nhọn, quả sẽ có màu tím sẫm đen khi chín, trong quả có chứa từ 6 – 8 hạt. Sâm nam ra quả chủ yếu vào khoảng tháng 4 đến tháng 5.

- Phân bố dược liệu: 

  • Dược liệu Sâm nam mọc hoang rải rác ở khắp nơi tại nước ta, chủ yếu phân bố nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc, còn ở khu vực phía Nam thì Sâm nam có ở các tỉnh như Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum & Côn Đảo. 

  • Trên thế giới, Nam sâm phân bố khá rộng rãi ở các nước như Nhật Bản, Đài Loan, Myanmar, các nước khu vực Đông Nam Á & phía Nam Trung Quốc.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: sử dụng vỏ thân, vỏ rễ, rễ và cả lá cây để làm thuốc.

- Thu hái: phần vỏ thân và vỏ rễ nên thu hái vào mùa xuân, mùa thu. Còn lá thì có thể thu hái quanh năm.

- Chế biến: vỏ thân, vỏ rễ sau khi thu hái về thì cạo sạch lớp vỏ sần sùi bên ngoài rồi đem phơi hoặc đem đi sấy khô. Lá sau khi thu về thì rửa sạch, thái nhỏ và đem đi phơi khô.

- Bảo quản: nơi khô ráo và thoáng mát.

Thành phần hóa học của Nam sâm

Các bộ phận của dược liệu Sâm nam có chứa các thành phần hóa học cụ thể như sau:

- Vỏ thân chứa khoảng 0,9 – 1% tinh dầu và các thành phần khác như acid asiatic và asiaticosid.

- Lá Nam sâm chứa các thành phần như triterpenoid glycosid, acid 3-epi-betulinic, acid asiatic,…

Công dụng – Tác dụng của dược liệu Nam sâm theo Y học hiện đại

Dược liệu Sâm nam có các tác dụng dược lý tuyệt vời như sau:

- Kháng viêm, có vai trò trong chống viêm khớp dạng thấp.

- Tăng lực, tăng khả năng vận động.

- Chữa cảm lạnh, chống lạnh.

- Kích thích hệ thần kinh.

- Tác dụng giống estrogen.

- Giúp hạ đường huyết.

Vị thuốc Nam sâm trong Y học cổ truyền

- Tính vị: vị đắng chát, tính mát.

- Quy kinh: chưa có thông tin cụ thể.

- Công năng: làm ra mồ hôi, giải biểu, khu phong trừ thấp, hoạt lạc, sơn căn,…

- Chủ trị: các chứng đau lưng, đau xương khớp do thấp hàn, gân cốt co rút, sưng đau hoặc đau và sưng do sang chấn,…

Cách dùng – Liều dùng Nam sâm

- Cách dùng: sử dụng vỏ thân, vỏ rễ sắc thuốc uống. Còn lá thì đem đi đun sôi và lấy nước để tắm rửa.

- Liều dùng: 

  • Vỏ rễ, vỏ thân: khoảng 15 – 30 g.

  • Lá: không có liều cụ thể.

Một số bài thuốc có vị thuốc Nam sâm

- Bài thuốc trị phong thấp, đau xương khớp:

  • Chuẩn bị: 180 g vỏ thân Nam sâm, 500 mL rượu.

  • Tiến hành: vỏ thân Nam sâm đem đi ngâm trong 500 mL rượu, mỗi ngày uống 2 lần và mỗi lần uống khoảng 15 - 300 mL.

- Bài thuốc trị chứng tê buốt, sưng đau, da lở ngứa do thấp nhiệt:

  • Chuẩn bị: 20 g vỏ thân Nam sâm, 20 g Bạch chi lan, 20 g Hy thiêm, 20 g Phòng kỷ và 20 g Tỳ giải. 

  • Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc trị các bệnh cước khí, chân sưng đau:

Chuẩn bị: Nam sâm, Lõi thông, Hương phụ, Tử tô, Hạt cau, Chỉ xác và Ké đầu ngựa, mỗi vị khoảng 8 – 16 g.

Tiến hành: các nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc chữa sổ mũi, đau họng:

  • Chuẩn bị: 15 g rễ Sâm nam và 35 g Cúc hoa vàng (cả cây).

  • Tiến hành: 2 nguyên liệu trên đem đi sắc thuốc uống.

- Bài thuốc giải độc lá Ngón hoặc say sắn: sử dụng vỏ thân cây Sâm nam đem đi giã nát và sắc lấy nước uống.

- Bài thuốc chữa sưng thũng do chấn thương: 

  • Chuẩn bị: 1.920 g lá Sâm nam và 640 g lá Táo ba chi.

  • Tiến hành: đem 2 nguyên liệu trên đi tán thành bột, tiếp đến dùng nước vo gạo để đun sôi rồi trộn với thuốc bột và vo thành những viên có khối lượng khoảng 4 g. Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần sử dụng 1 viên hoặc lấy đắp ngoài da ở các vị trí bị thương.

- Bài thuốc chữa cảm sốt, ra nhiều mồ hôi, mệt mỏi cơ thể:

  • Chuẩn bị: 40 g Sâm nam, 40 g Mẫu đơn bì, 40 g Đương quy và 40 g Xích thược.

  • TIến hành: các nguyên liệu trên đem đi sao vàng rồi tán nhỏ. Uống 2 lần mỗi ngày và mỗi lần sử dụng khoảng 4 g.

- Bài thuốc bồi bổ cơ thể, thông tiểu tiện:

  • Chuẩn bị: rễ cây Sâm nam.

  • Tiến hành: rễ Sâm nam đem đi rửa sạch và thái mỏng, sau đó đem đi phơi khô hoặc sắc nước uống, mỗi lần sử dụng với liều khoảng 6 – 11 g.

- Bài thuốc chữa tụt huyết áp: Sâm nam đem đi tán thành bột rồi vo thành viên, uống 3 ngày mỗi lần, mỗi lần dùng 5 viên và một liệu trình điều trị kéo dài 20 ngày.

Lưu ý khi sử dụng dược liệu Nam sâm

- Về mặt độc tính, Nam sâm ít độc hơn những loại dược liệu khác trong cùng họ.

- Trên các động vật thí nghiệm, khi sử dụng dược liệu Nam sâm trong thời gian dài thì không nhận thấy tác dụng độc hại đối với gan, thận và các thông số huyết học.

- Sử dụng Nam sâm phải sử dụng với liều lượng tương đối cao thì mới có được tác dụng mong muốn.

 

Có thể bạn quan tâm?
LÁ KHÔI

LÁ KHÔI

Lá khôi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây khôi tía, cây khôi, đơn tướng quân, cây xăng sê, chẩu mã thái, cây độc lược. Cây Khôi hiện nay được trồng nhiều tại các vùng núi phía bắc, vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa hiệu quả trong việc chữa khỏi 1 số bệnh. Lá khôi là dược liệu quý và được sử dụng rộng rãi trong phạm vi nhân dân. Vị thuốc này thường được dùng để chữa chứng viêm loét dạ dày tá tràng, dị ứng, nổi mề đay mẩn ngứa và làm giảm chứng ghẻ lở ngoài da. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÁNH KIẾN TRẮNG

CÁNH KIẾN TRẮNG

Cánh kiến trắng hay còn được biết đến là cây Bồ đề, có tên khoa học Styrax tonkinensis thuộc họ Bồ đề. Trong Y học cổ truyền, người ta dùng nhựa của nó, tên là An tức hương, với tác dụng khai khiếu, trấn tĩnh, chữa ho. Tên gọi khác: An tức hương, Bồ đề, Mệnh môn lục sự, Thoán hương, Tịch tà, Tiện khiên ngưu, Thiên kim mộc chi, Chiết bối La hương.
administrator
CÙ MẠCH

CÙ MẠCH

Trong đông y, cù mạch là một loại cây cỏ có tính lạnh, vị đắng, hợp với hai kinh: Tâm và tiểu trường. Vị thuốc này có tác dụng điều trị sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu, bí tiểu và các vấn đề về xương khớp.
administrator
CỦ GẤU TÀU

CỦ GẤU TÀU

Củ gấu tàu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ấu tẩu, ô đầu, thiên hùng, trắc tử, xuyên ô, gấu tàu, co ú tàu, thảo ô. Củ gấu tàu thường được nhân dân sử dụng để nấu cháo ăn hoặc dùng chữa chứng đau nhức xương khớp. Tuy nhiên vị thuốc này có độc tính mạnh (do hàm lượng acotinin cao) nên chỉ được sử dụng khi có chỉ định của thầy thuốc. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NHỤC ĐẬU KHẤU

NHỤC ĐẬU KHẤU

Nhục đậu khấu là một vị thuốc có mùi thơm và được sử dụng rộng rãi trong cả Y học cổ truyền lẫn Y học hiện đại. Bên cạnh đó, Nhục đậu khấu cũng thường được sử dụng như một loại gia vị của nhiều gia đình.
administrator
THÌ LÀ

THÌ LÀ

Thì là vừa là một thảo mộc vừa là một loại gia vị được sử dụng để tăng hương vị khi nấu ăn, với mùi thơm đặc trưng trong các món hải sản. Rau thì là dược liệu rất giàu chất dinh dưỡng do đó ngoài mục đích trong ẩm thực, thảo dược này còn được sử dụng trong điều trị các bệnh khác nhau, chẳng hạn như các vấn đề về tiêu hóa, tình trạng đau bụng ở trẻ sơ sinh, hôi miệng, tăng cường tiêu hóa hay cải thiện hệ miễn dịch.
administrator
PHỤC THẦN

PHỤC THẦN

Là một bộ phận của loài nấm Phục linh - Phục thần là một loài dược liệu quý hiếm với nhiều tác dụng hiệu quả và được quan tâm nghiên cứu để sản xuất ra nhiều chế phẩm với giá trị kinh tế rất cao, được ví như thần dược với tác dụng an thần và nâng cao sức khỏe của người sử dụng.
administrator
RAU DỀN CƠM

RAU DỀN CƠM

Dền cơm (Amaranthus lividus) là loại cây thân thảo, có bộ rễ khỏe, ăn sâu và bám chắc vào lòng đất. Thân màu xanh, mọc thẳng đứng hoặc nằm, mọng nước, thường có một nhánh to từ gốc, cong, không lông, không gai.
administrator