RAU CẦN TA

Rau cần ta có tên khoa học là Oenanthe javanica, là một dược liệu được sử dụng rất nhiều với công dụng cải thiện sức khỏe.

daydreaming distracted girl in class

RAU CẦN TA

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Oenanthe javanica (Blume) DC.

- Tên đồng nghĩa: Oenanthe stolonifera (Roxb.) Wall.

- Họ: Apiaceae (Hoa tán)

- Tên gọi khác: Cần nước, cần cơm, cần ống, hồ cần, hương cần.

Đặc điểm thực vật

Rau cần ta là loại cây thảo nhẵn, đa niên, thân mọc bò dài ngập trong bùn, bén rễ ở những mấu, sau đứng thẳng. Phần gốc rau cần ta già nên cứng và dai hơn. Gốc dính liền với chùm rễ ăn sâu vào lớp bùn để hút chất dinh dưỡng nuôi cây. Thân cây xốp, rỗng, mềm, màu trắng, xanh nhạt hoặc màu huyết dụ, chia làm nhiều đốt và khía dọc. Những đốt trên ngọn thường mang một lá. Cuống lá dài và có bẹ ôm lấy thân. Lá rau cần ta màu xanh đậm, mọc so le, chia thành nhiều thùy hình lông chim, thuỳ hình trái xoan, hình thoi hoặc hình mác, gốc tròn, đầu nhọn, hai bên mép lá có hình răng cưa. Những lá gần ngọn không cuống. Từ các kẽ lá có thể mọc ra những nhánh con có thể phát triển thành cây mới, rễ cây còn mọc rải rác ở một số đốt.

Cụm hoa mọc thành tán kép, đối diện với lá, có 5-15 tán đơn, mỗi tán đơn mang 10-20 hoa màu trắng; tổng bao có vài lá bắc hình dải hoặc không có; tiểu bao lá bắc hình sợi; dài có răng khá dài; tràng có cánh gập xuống.

Quả hình trụ-thuôn, có 4 cạnh lồi.

Mùa hoa quả: tháng 4-6.

Phân bố, sinh thái

Rau cần ta là cây ưa khí hậu mát mẻ (15-20 oC), ưa nước, ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, thường được trồng ở những nơi ẩm ướt, nhiều nước và bùn như ao, hồ, sông, ruộng. Lớp bùn càng sâu, càng màu mỡ, cây càng sinh trưởng mạnh. Đây là loại cây sinh sản vô tính, phát triển bằng cách đâm chồi ở các kẽ lá.

Rau cần ta có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Á, cây được trồng từ lâu ở các nước Pakistan Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia Philippin, Papua New Guinea, Indonesia (Java Sumatra), Australia. 

Ở Việt Nam, cây được trồng ở các tỉnh phía bắc, từ Nghệ An trở ra; đặc biệt là các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ, như Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ… và gần đây rau cần cũng mới được đem vào trồng ở miền Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng 

Toàn cây (gồm rễ, gốc, thân và lá).

Thu hái, chế biến

Rau cần ta được trồng quanh năm, nhiều nhất là vào tháng 11 và 12 hàng năm. Sau khoảng 30 ngày trồng có thể bắt đầu thu hoạch. Tùy theo mục đích sử dụng mà cây có thể được nhổ lên để lấy phần gốc và rễ hoặc cắt cách gốc 2 – 3 cm để lấy phần thân và lá.

Dược liệu được đem về rửa sạch. Dùng tươi hoặc đem phơi cho thật khô để dùng dần.

Thành phần hóa học 

Rau cần ta chứa các thành phần như: tinh dầu (phenlandren và myristicin), nhiều glucosid, isorhamnetin sulfat (persicarin), quercitrin, acid o-coumaric, hyperin. Ngoài ra, cây còn chứa α-tocopherol, axit gallic, axit chlorogenic.

Rau cần tươi chứa nhiều dinh dưỡng như carbohydrat, protein, chất béo, vi chất khoáng, kali, natri, canxi, magie.

Rễ và thân chứa falcarinol.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, rau cần ta vị ngọt, hơi cay, tính mát, có tác dụng: thanh nhiệt, lương huyết, lợi tiểu tiện, tiêu thũng, chỉ huyết, chỉ thống. Do đó được dùng để chữa sốt, cảm lạnh cao huyết áp, viêm nhiễm đường tiết niệu, đái khó, rong kinh, bạch đới, chống đầy hơi và buồn nôn. Ngoài ra, cây còn được giã nát, đắp dùng ngoài để chữa tổn thương do té ngã, áp xe, rắn cắn, bò cạp đốt.

Theo Y học hiện đại, rau cần ta có công dụng:

- Cung cấp nhiều sắt và photpho giúp kích thích sản xuất tế bào hồng cầu, cải thiện chứng thiếu máu.

- Thành phần albumin trong cây cần có tính năng giải độc, thanh lọc cơ thể, tiêu trừ mụn nhọt

- Giúp ổn định lượng đường trong máu, giảm cholesterol xấu và mỡ máu, ổn định huyết áp.

- Hỗ trợ điều trị sản hậu với các biểu hiện xuất huyết, đau bụng.

- Cải thiện các triệu chứng viêm khớp, ho do lao phổi, viêm gan mãn tính, suyễn… 

- Tác dụng kháng viêm, miễn dịch 

- Tác dụng giảm ho, chống viêm: Chất p – pinen có tác dụng giảm ho, loãng đờm, kháng viêm và kháng nấm; ngoài ra chất myrcen có tác dụng giảm ho đàm.

Cách dùng - Liều dùng 

Rau cần ta có thể được dùng làm dược liệu dưới dạng tươi hoặc khô dưới dạng sắc uống, xay hoặc ép rau tươi lấy nước uống, giã đắp ngoài tổn thương hoặc chế biến thành các món ăn bài thuốc.

Một số bài thuốc có dược liệu rau cần ta:

- Bài thuốc chữa bí tiểu: Rửa sạch 50-100 g rau cần ta tươi, sau đó cắt ngắn và nấu khoảng 10 phút. Lấy nước uống vài lần trong ngày

- Bài thuốc điều trị cao huyết áp: Sắc các dược liệu rau cần ta 200g, tiểu kế và mã diêu linh mỗi vị 15g với 500ml nước cho cạn còn một nửa, vớt bỏ bã. Tiếp tục đun nước sắc cho cô đặc còn 100ml. Bảo quản thuốc trong tủ lạnh dùng dần. Mỗi lần uống 10ml x 3 lần/ngày để ổn định huyết áp.

- Bài thuốc bổ huyết, chữa thiếu máu: Dùng rau cần tây luộc nấu canh ăn thường xuyên. Hoặc có thể xào chung với các thực phẩm chứa hàm lượng sắt cao như thịt bò, gan ăn mỗi tuần 2 bữa.

- Bài thuốc điều trị bệnh tiểu đường: Ép 500g rau cần ta lấy nước cốt chia 2 lần uống. 

- Bài thuốc điều trị bệnh viêm phế quản: Đun sôi 30 g mạch nha rồi cho 100 g gốc rau cần và 9 g trần bì vào sao cháy Thêm 400ml nước vào sắc cạn còn một nửa. Chia 2 lần uống trong ngày để cải thiện các triệu chứng của bệnh viêm phế quản.

Lưu ý

Không dùng cây cần ta làm thuốc chữa bệnh cho các trường hợp bị:

- Bệnh vẩy nến 

- Tỳ vị hư hàn

- Huyết áp thấp

- Nhiễm giun sán

 

Có thể bạn quan tâm?
TIM SEN

TIM SEN

Cây sen, còn được biết đến là quốc hoa của Việt Nam, nổi bật với vẻ đẹp cùng với công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của chúng ta. Trong đó, tim sen là phần được sử dụng phổ biến, thường dùng để hãm trà uống với công dụng giúp ngủ ngon, thư giãn tinh thần. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tim sen, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng nhé.
administrator
HOA ĐÀO

HOA ĐÀO

Hoa đào là một loài hoa vô cùng phổ biến đối với người dân Việt Nam đặc biệt là những người dân miền bắc nước ta. Không chỉ phổ biến trong dịp lễ tết của dân tộc Việt Nam ta mà hoa đào còn có công dụng chữa bệnh không hẳn ai cũng biết. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MẬT ONG

MẬT ONG

Nhắc đến Mật ong, ai cũng sẽ nghĩ ngay đến 1 nguyên liệu có thể được sử dụng làm thực phẩm từ thiên nhiên với rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe con người. Bên cạnh đó, không chỉ được biết đến như là 1 loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, Mật ong còn là 1 vị thuốc quý có trong rất nhiều bài thuốc điều trị các bệnh lý phổ biến như: ho, cảm cúm, bệnh ngoài da, viêm loét bao tử,…
administrator
NHỤC ĐẬU KHẤU

NHỤC ĐẬU KHẤU

Nhục đậu khấu là một vị thuốc có mùi thơm và được sử dụng rộng rãi trong cả Y học cổ truyền lẫn Y học hiện đại. Bên cạnh đó, Nhục đậu khấu cũng thường được sử dụng như một loại gia vị của nhiều gia đình.
administrator
RAU NGÓT

RAU NGÓT

Rau ngót là loại cây bụi, có thể cao đến 2 m. Lá rau ngót có tính mát và vị ngọt bùi, có tác dụng giải độc, hoạt huyết, lợi tiểu và mát huyết. Rễ rau ngót có tính mát, vị ngọt nhạt và hơi đắng có tác dụng tiêu độc, chữa viêm phổi, ban sởi hoặc tiểu dắt, sốt cao
administrator
TẾ TÂN

TẾ TÂN

Tế tân, tên khoa học là Asarum sieboldii, là một loại dược liệu được sử dụng trong y học truyền thống Đông y. Cây thuộc họ Mộc hương (Aristolochiaceae) và có nguồn gốc từ khu vực Đông Á, đặc biệt là Nhật Bản và Hàn Quốc. Tế tân được truyền thống sử dụng để chữa các bệnh về hô hấp, đường tiêu hóa và thần kinh. Hiện nay, nghiên cứu khoa học đã xác nhận một số tác dụng của Tế tân như kháng viêm, chống oxy hóa và giảm đau. Tuy nhiên, vì Tế tân chứa các hợp chất có thể gây hại cho thận và gan, nên việc sử dụng chữa bệnh cần thận trọng.
administrator
BỔ CỐT CHỈ

BỔ CỐT CHỈ

Bổ cốt chỉ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bà cố chỉ, phá cố chi, phản cố chỉ, hồ phi tử, thiên đậu, hồ cố tử, cát cố tử, phá cốt tử, cố tử, hạt đậu miêu. Bổ cốt chỉ là một loại dược liệu quý được trồng nhiều ở một số tỉnh nước ta. Theo dân gian, phá cố chỉ có tác dụng chữa một số bệnh lý nên dược liệu này có mặt trong một số bài thuốc Y Học Cổ Truyền. Đặc biệt, vị thuốc có khả năng tráng dương, bổ thận, trị tiêu chảy rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BỒ KẾT

BỒ KẾT

Bồ kết, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tạo giác, phắc kết, co kết, trư nha tạo giác, tạo giáp, tạo giác, co kết. Bồ kết là loại quả dùng để gội đầu, rất an toàn và dường như không có tác dụng phụ. Từ xa xưa, phụ nữ Việt đã có thói quen sử dụng loại thảo dược thiên nhiên này để gội đầu nhằm nuôi dưỡng mái tóc suôn mượt và chắc khỏe. Nhưng bên cạnh đó, nó còn rất nhiều công dụng khác với sức khỏe và làm đẹp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator