BẠCH QUẢ

Bạch quả, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ngân hạnh, công tôn thụ, áp cước tử. Bạch quả là một loại nguyên liệu thường được sử dụng trong các món ăn như món chè, món bánh vì chúng mang đến một hương vị thơm ngon và khả năng thanh nhiệt cho cơ thể rất tốt. Theo Đông y, hạt cây Bạch quả còn có tên là Ngân Hạnh, nó được dùng từ rất lâu đời trong nền y học cổ truyền phương Đông. Ngày nay, Bạch quả được sử dụng phổ biến nhằm điều trị bệnh sa sút trí tuệ, do thiểu năng tuần hoàn máu não.

daydreaming distracted girl in class

BẠCH QUẢ

Đặc điểm tự nhiên

Bạch quả là một loại dược liệu quý, dạng cây to, chiều cao có thể lên đến 20-30m. Thân cây phân thành nhiều cành dài, mọc vòng, trên các cành sẽ có những cành nhánh ngắn mang lá có cuống.

Lá mọc so le nhau, thường tụ lại ở một mấu. Phần phiến lá có hình quạt, gốc lá thuôn nhọn. Phía trên mép lá tròn, nhẵn và lõm ở giữa chia phiến lá ra thành 2 thùy rộng. Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi. Phiến lá ngắn hơn cuống lá.

Quả hạch, có hình trứng, kích thước bằng quả mận. Thịt quả màu vàng có mùi bơ khét rất khó chịu.

Dược liệu có nguồn gốc ở Trung Quốc và được tìm thấy ở cả Nhật Bản hay Nam Triều Tiên. Được trồng nhiều nhất ở các tỉnh Phúc Kiến, An Huy, Hà Bắc, Hà Nam, Giang Tô, Sơn Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên… thuộc Trung Quốc.

Ở nước ta, hiện nay nguồn dược liệu vẫn phải nhập khẩu từ Trung Quốc về để sử dụng. Cây có thử nghiệm trồng ở Sa Pa nhưng sinh trưởng rất chậm.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Phần hạt của bạch quả là phần được sử dụng để làm dược liệu. Tuy nhiên, trong một số bài thuốc phần lá cũng được dùng.

Thu hái: Thời điểm thích hợp nhất để thu hái dược liệu là vào mùa thu.

Chế biến: Hạt được thu hoạch từ quả chín, bỏ cùi bên ngoài, rửa sạch và phơi khô. Khi sử dụng, bạn tán nhuyễn, bỏ vỏ cứng và lấy lõi, bóc lớp màng bên ngoài, rửa sạch hoặc nhúng qua nước sôi rồi sấy khô ở nhiệt độ thấp. Hạt dùng sống hoặc sao vàng đều có độc nên khi sử dụng cần lưu ý.

Thành phần hóa học

Phân tích dược liệu bạch quả ghi nhận một số thành phần sau:

Nhân chứa: 5,3% protein, 1,5% chất béo, 68% tinh bột, 1,57% tro và 6% đường.

Vỏ quả có chứa acid ginkgolic acid, bisphenol và rượu vàng và bạc.

Lá chứa hai thành phần hoạt tính là flavonoid và terpen.

Ngoài ra còn có các thành phần như: ginkgolide, biloblit, hydroxit kynurenic,...

Tác dụng

+Tác dụng tăng tuần hoàn máu não và tuần hoàn ngoại biên.

+Tác dụng Giảm triệu chứng bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ

+Tác dụng tăng lưu lượng máu bằng cách thúc đẩy sự giãn nở của các mạch máu, từ đó mang lại nhiều lợi ích trong việc bảo vệ sức khỏe tim mạch, não bộ và ngăn ngừa đột quỵ.

+Tác dụng chống oxy hóa, ngăn ngừa sự tấn công của các gốc tự do:trong cây bạch quả có chứa hàm lượng flavonoid và terpenoid cao, đây là một trong những hợp chất được biết đến với tác dụng chống oxy hóa rất mạnh.

+Tác dụng ổn định màng cũng như ngăn cản các yếu tố kích hoạt tiểu cầu.

+Tác dụng làm giảm tình trạng viêm trong nhiều trạng thái bệnh khác nhau như: viêm khớp, bệnh ruột kích thích, ung thư, bệnh tim, đột quỵ.

+Tác dụng cải thiện chức năng tiền đình và thính giác,

+Tác dụng giảm co thắt cơ trơn, giảm đau trên các cơn đau quặn.

+Tác dụng ức chế một số vi khuẩn.

+Tác dụng ngăn ngừa bạc tóc.

Công dụng

Bạch quả có đủ vị ngọt, đắng, chát với tính bình sẽ có các công dụng sau đây:

+Hỗ trợ điều trị triệu chứng hen suyễn.

+Điều trị bạch đới lâu ngày không hết, di tinh do khí hư.

+Điều trị chứng mộng tinh, xuất tinh sớm.

+Hỗ trợ điều trị bệnh lao phổi.

+Điều trị viêm đường tiết niệu cấp kèm tiểu rắt, nước tiểu đục, sốt.

+Điều trị hen phế quản, lao phổi kèm triệu chứng so suyễn.

+Điều trị bệnh tiểu đường.

+Điều trị chứng thiểu năng tuần hoàn não từ nhẹ đến trung bình (hội chứng sa sút trí tuệ).

+ Điều trị các rối loạn tai trong như ù tai và chóng mặt do nguyên nhân mạch máu hoặc thoái hóa.

Liều dùng

Đối với phần nhân bạch quả, liều lượng được khuyến cáo là khoảng 10-20g/ngày.

Phần thịt quả có chứa độc tố nên không thể ăn được. Muốn sử dụng phải ép để lại bỏ dầu và để lâu trên 1 năm. Lúc này có thể dùng riêng hay kết hợp với các vị thuốc khác với liều 3 – 4 quả/ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Tuyệt đối không dùng cho những người có thực tà.

+Không nên dùng nhiều bạch quả mỗi lần, nhất là ở trẻ em.

+Ăn nhiều dễ phát sinh hiện tượng chướng bụng.

 

Có thể bạn quan tâm?
TANG BẠCH BÌ

TANG BẠCH BÌ

Vị thuốc Tang bạch bì thực chất là vỏ rễ của cây Dâu tằm được thu hái, chế biến và sử dụng. Cây Dâu tằm là một loài cây rất phổ biến đối với mọi người bởi những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nó mang lại khi có thể sử dụng như một loại trái cây hay chế biến thành những sản phẩm với hương vị hấp dẫn.
administrator
MANUKA

MANUKA

- Tên khoa học: Leptospermum scoparium - Họ Sim (Myrtaceae)
administrator
HOÀNG CẦM

HOÀNG CẦM

Hoàng cầm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thử vĩ cầm, hoàng văn, điều cầm, tửu cầm, không trường. Hoàng cầm có rất nhiều tác dụng như tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt, chỉ huyết, thanh thai nhiệt. Thường được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa sốt ho, nhức đầu, ung nhọt, điều kinh, kiết lỵ…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
Ô ĐẦU

Ô ĐẦU

Ô đầu là một loại dược liệu có công dụng khá phổ biến trong điều trị các bệnh về đau nhức xương khớp hoặc các triệu chứng như tay chân lạnh, vã mồ hôi rất tốt. Tuy vậy đây lại là một vị thuốc có độc tính mạnh, đặc biệt là độc tính đối với hệ thần kinh và tim mạch do đó chỉ được sử dụng để chữa bệnh khi đã được bào chế kỹ càng.
administrator
MÃ ĐỀ

MÃ ĐỀ

Mã đề (Plantago major L.) là cây cỏ, sống lâu năm, thân ngắn, kích thước trung bình thường cao 24cm đến 45cm, rễ mọc thành chùm.
administrator
THIÊN MA

THIÊN MA

Thiên ma là một loại dược liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc khá quý và được sử dụng rất rộng rãi trong những bài thuốc Y học cổ truyền. Dược liệu này có những công dụng hữu ích như chống co giật, giúp an thần, tăng cường lưu thông máu, hạ huyết áp,…
administrator
CỦ CHÓC

CỦ CHÓC

Củ chóc, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bán hạ nam, bán hạ lá ba thùy, cây chóc chuột, tậu chó, mía dò. Củ chóc là loài cây mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta. Từ lâu, củ Chóc được dùng như một vị thuốc chống nôn mửa cho phụ nữ có thai, hen suyễn nhiều đờm, tiêu hoá kém mà ngực bụng đầy trướng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MẬT NHÂN

MẬT NHÂN

Cây Mật nhân còn được biết đến với tên gọi cây bá bệnh. Lí do mà Mật nhân có cái tên thường gọi như vậy là do trong dân gian người ta đã sử dụng loại dược liệu này trong việc điều trị rất nhiều các bệnh lý khác nhau.
administrator