HOÀNG CẦM

Hoàng cầm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thử vĩ cầm, hoàng văn, điều cầm, tửu cầm, không trường. Hoàng cầm có rất nhiều tác dụng như tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt, chỉ huyết, thanh thai nhiệt. Thường được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa sốt ho, nhức đầu, ung nhọt, điều kinh, kiết lỵ…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

HOÀNG CẦM

Đặc điểm tự nhiên

Hoàng cầm là loại cây thân thảo sống nhiều năm, có chiều cao trung bình khoảng từ 20 – 50cm. Phần rễ cây phình to thành hình chùy, mặt bên ngoài màu vàng sẫm và khi bẻ ra sẽ thấy màu sáng hơn.

Thân cây mọc đứng, phân nhánh, hình vuông, nhẵn hay có lông ngắn phía ngoài. Lá mọc đối có cuống rất ngắn hoặc đôi khi không cuống. Phiến lá có hình mạc hẹp, mép nguyên, đầu hơi tù, chiều dài khoảng 1,5 – 4cm, rộng khoảng từ 3 – 10mm. Mặt trên lá có màu xanh sẫm còn mặt phía dưới là màu xanh nhạt.

Hoa của cây có màu lam tím, mọc ở đầu cành. Phần cánh gồm có 2 môi với 4 nhị màu vàng, bầu có 4 ngăn.

Hoàng cầm phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, đang được thí nghiệm để di thực vào Việt Nam ở những vùng có khí hậu mát mẻ. Tuy nhiên, hiện tại Hoàng cầm vẫn phải nhập khẩu từ Trung Quốc từ các tỉnh như Hắc Long Giang, Liêu Ninh, Hà nam, Vân Nam, Hà Bắc, Nội Mông.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Rễ chính là bộ phận được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thu hái: Dược liệu thường được thu hái vào mùa xuân hay mùa thu.

Chế biến: Tiến hành đào lấy rễ và cắt bỏ phần rễ con rồi rửa sạch đất cát. Tiếp đến phơi cho hơi khô rồi cạo bỏ phần vỏ bên ngoài và tiếp tục phơi lại cho khô hoàn toàn.

Dược liệu đã qua sơ chế cần để ở trong túi kín và bảo quản nơi thông thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và độ ẩm thấp.

Thành phần hóa học

Các nhà khoa học tìm ra hoạt chất flavonoid, scutellarin, baicalein có trong rễ cây.

Đặc biệt trong củ hoàng cầm, các nhà nghiên cứu đã xác định được hơn 31 nhóm chất thuốc flavon và flavonoid. Đây đều là những hoạt chất có khả năng tiêu viêm, kháng khuẩn, tăng sức đề kháng rất tốt.

Tác dụng

+Tác dụng kháng khuẩn tốt: các hoạt chất có trong hoàng cầm có tác dụng ức chế nhiều nhóm khuẩn như: Trực khuẩn bạch hầu, tụ cầu vàng, phế cầu khuẩn, não mô viêm. Một số nghiên cứu khác cũng phát hiện ra trong các thành phần của hoàng cầm có khả năng chống lại trực khuẩn lao của thảo dược.

+Tác dụng điều hòa thân nhiệt: Rễ hoàng cầm có tác dụng hạ thân nhiệt hiệu quả khi bị sốt cao.

+Tác dụng điều hòa huyết áp: Nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng được áp dụng trên động vật như thỏ, chó và mèo được gây mê đều thấy có tác dụng ổn định huyết áp khi ở dạng nước, cồn chiết hay dịch truyền từ hoàng cầm.

+Tác dụng lợi tiểu: Tác dụng này được thử nghiệm lâm sàng trên động vật và người bình thường khi uống nước được sắc từ hoàng cầm

+Tác dụng chuyển hóa lipid cho cơ thể: Sắc hoàng cầm lấy nước uống kết hợp đại hoàng và hoàng liên có thể làm hạ lipid tốt cho người đang trong chế độ ăn kiêng.

+Tác dụng tăng cường chức năng mật: Nghiên cứu được thử nghiệm trên chó và thỏ tìm ra được công dụng của hoàng cầm giúp tăng cường chức năng mật khi cho chúng sử dụng cồn hoặc uống nước sắc từ cây thuốc hoàng cầm.

+Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: Chất Baicalin có trong hoàng cầm có tác dụng giảm di chuyển và phản xạ thử nghiệm trên chuột.

Công dụng

Hoàng cầm có vị đắng, tính hàn, không có độc và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị kiết lỵ kèm miệng đắng, đau bụng.

+Điều trị phong nhiệt có đàm hay đau ở đầu lông mày.

+Điều trị nôn ra máu, chảy máu cam.

+Điều trị nóng gan gây mờ mắt.

+Điều trị sau sinh huyết ra nhiều.

+Điều trị phế nhiệt sinh ho.

+Điều trị chứng giật mình, hay khóc đêm ở trẻ nhỏ.

+Điều trị chân tay lạnh, máu không cầm.

+Điều trị co rút vùng lưng.

+Điều trị mắt đỏ sưng đau và chảy nước mắt.

+Điều trị viêm gan virus cấp tính.

Liều dùng

Dược liệu này thường được sử dụng ở dạng thuốc sắc hay tán bột và kết hợp với các vị thuốc khác. Liều lượng được khuyến cáo cho một ngày là vào khoảng 12 – 20g. Tùy thuộc vào mỗi bài thuốc mà sẽ có sự căn chỉnh cho hợp lý.

Lưu ý khi sử dụng

+Những người tỳ vị hư hàn nhưng không có thấp nhiệt, thực thỏa, phụ nữ mang thai hàn không nên sử dụng. Ngoài ra vị thuốc còn chống chỉ định với một số đối tượng như: phế có hư nhiệt, bị tiêu chảy do hàn hoặc do hạ tiêu có hàn.

+Không kết hợp thảo dược với sơn thù du, mẫu đơn, đơn sa, long cốt, hành sống.

+Thông thường mỗi người chỉ nên sử dụng từ 12g – 20g vị thuốc hoàng cầm mỗi ngày. Nếu muốn sử dụng thêm cần hỏi ý kiến các chuyên gia.

 

Có thể bạn quan tâm?
CAO BAN LONG

CAO BAN LONG

Cao ban long là sản phẩm được bào chế từ sừng hươu và nai già. Nguyên liệu có xuất xứ từ tự nhiên, trải qua quá trình xử lý đã tạo nên dược liệu cô đặc, có tính ấm và vị ngọt.
administrator
CÂY CƠM NGUỘI

CÂY CƠM NGUỘI

Cây cơm nguội, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cơm nguội năm cạnh, quả nổ trắng, Mác ten (tên tiếng Tày), co cáng (tên tiếng thái). Cây cơm nguội phân bố rộng rãi ở khắp nước ta, đây là một cây thuốc Đông y với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe con người. Ở Việt Nam nó được trồng tại nhiều không gian chung như trên đường phố, trong công viên,… để làm đẹp không gian và tạo nên sự mới lạ cho người nhìn. Cây cơm nguội được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh lý như viêm gan, các bệnh về thực quản, viêm da, chàm, đau nhức xương khớp và hỗ trợ điều trị ung thư thực quản. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU MÙI

RAU MÙI

Rau mùi có tên khoa học là Coriandrum sativum, có vị cay, tính ấm, nó tác dụng mạnh vào vùng phổi, tiêu hóa.
administrator
MÃ THẦY

MÃ THẦY

Mã thầy là cây thân thảo, thủy sinh, sống lâu năm, cây cao khoảng 15 – 60 cm, đường kính thân khoảng 1.5 – 3 mm và chia thành nhiều đốt.
administrator
THÔNG ĐỎ

THÔNG ĐỎ

Thông đỏ, có tên tiếng Anh là the Himalayan Yew, hay thuỷ tùng Hi-ma-lay-a. Thông đỏ là thảo dược được sử dụng rất rộng rãi trong dân gian để điều trị nhiều bệnh khác nhau bao gồm sốt, đau đầu, gãy xương, tiêu chảy, các vấn đề về hệ thần kinh,.. Trong những năm gần đây, chiết xuất tinh dầu từ cây Thông đỏ nổi lên như một thành phần có công dụng hỗ trợ điều trị một số loại ung thư. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thông đỏ và những điều công dụng của nó.
administrator
THÀNH NGẠNH

THÀNH NGẠNH

Thành ngạnh (Cratoxylum prunifolium) là một loại cây có nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ và đã được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị một số bệnh. Thành ngạnh có thành phần chính là các hợp chất có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và giảm đau. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Thành ngạnh có thể hỗ trợ trong việc điều trị một số bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, hệ thống thần kinh và hệ miễn dịch. Tuy nhiên, để sử dụng Thành ngạnh hiệu quả và an toàn, cần lưu ý một số thông tin quan trọng liên quan đến cách sử dụng và bảo quản.
administrator
THỎ TY TỬ

THỎ TY TỬ

Thỏ ty tử là một vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thỏ ty tử, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
QUY BẢN

QUY BẢN

Quy bản (Testudo elongata) được lấy từ loài rùa nhỏ, thân ngắn, thân rùa được bảo vệ bởi phần lưng (mai rùa) dày như tấm giáp, là phiến sừng hoặc nhiều vảy cứng ghép lại và phần bụng phảng (yếm rùa).
administrator