QUY BẢN

Quy bản (Testudo elongata) được lấy từ loài rùa nhỏ, thân ngắn, thân rùa được bảo vệ bởi phần lưng (mai rùa) dày như tấm giáp, là phiến sừng hoặc nhiều vảy cứng ghép lại và phần bụng phảng (yếm rùa).

daydreaming distracted girl in class

QUY BẢN

Giới thiệu về dược liệu 

- Tên khoa học: Testudo elongata Blyth

- Họ: Testudinidae (Họ Rùa núi)

- Tên gọi khác: Quy giáp, Yếm rùa, Mai rùa, Kim quy

Đặc điểm dược liệu 

- Quy bản được lấy từ loài rùa nhỏ, thân ngắn, thân rùa được bảo vệ bởi phần lưng (mai rùa) dày như tấm giáp, là phiến sừng hoặc nhiều vảy cứng ghép lại và phần bụng phảng (yếm rùa). Rùa có đặc điểm đầu tròn trơn nhẵn, cổ dài linh động; bốn chân to, hình trụ, có móng, chân trước ngắn hơn chân sau; đuôi ngắn; mai màu vàng nâu, đen sẫm hơn ở giữa mỗi phiến sừng. Rùa đực thường nhỏ hơn rùa cái.

- Quy bản là phần yếm rùa và mu rùa được cạo bỏ hết phần thịt, phơi khô và chế biến. 

Phân bố, sinh thái

Rùa núi phân bố ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Rùa là một loại động vật thường sống ở dưới nước. Loại động vật này có thể sống ở cả nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Ở Việt Nam, rùa núi sống hoang ở vùng núi, tại các nơi ẩm thấp trong rừng, gần các bờ sông suối ao hồ; về mùa khô rùa núi thường ẩn nấp trong bụi và chỉ hoạt động kiếm ăn vào mùa mưa. Thức ăn của rùa núi là động vật không xương sống, cá, sâu bọ, cỏ và quả rừng.  

Rùa núi có đặc điểm đẻ trứng trên cạn, vùi trứng vào cát. Rùa núi được thu bắt quanh năm nhưng tháng 8-12 là thời điểm thu bắt rùa núi nhiều nhất.  

Bộ phận dùng, thu bắt, chế biến 

- Bộ phận dùng: Phần yếm rùa và mu rùa đã loại bỏ sạch phần thịt. 

- Thu bắt: Rùa núi được thu bắt nhiều nhất vào mùa thu và mùa đông, tương ứng từ tháng 8 đến tháng 12 hàng năm. 

- Chế biến: Rùa bắt về, bóc lấy yếm, cạo hết thịt, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, thu được huyết bản, huyết bản là phần này bóng láng, không bóc da và có thể còn vết máu. Hoặc rùa bắt về, đưa vào nước sôi rồi mới bóc lấy yếm, cạo hết thịt, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, thu được thông bản, thông bản có màu sẫm hơn, da bị lóc. Mặt trong của thông bản có màu trắng tro hoặc màu vàng nhạt, không bóng. Sau đó, dạng huyết bản hay thông bản được chế biến tùy mục đích sử dụng, thành dạng bột mịn, cao nấu.  

+ Dạng bột mịn: Đem phần huyết bản hay thông bản sao vàng, rồi tán thành bột mịn. 

+ Dạng cao nấu: Ngâm yếm rùa vào nước, sau đó đun sôi trong vài giờ. Lấy ra, cạo sạch thịt còn sót lại. Tẩy bằng rượu. Đập thành mảnh nhỏ, nấu với nước 3 lần, mỗi lần một ngày, một đêm. Lọc bỏ bã. Nước lọc đem cô thành cao đặc rồi đổ khuôn. 

Thành phần hóa học 

- Quy bản có các thành phần lipid, chất keo, gelatin, amino acid, muối calci… Khi thủy phân quy bản thu được các acid amin: glycocole 19,36%, tyrosin 13,59%, xystin 5,19%, leuxin 3,6%, alanin 2,95%, acid glutamic, histidin, lysin, acginin; không có tryptophan.

Tác dụng - Công dụng 

- Theo y học hiện đại, quy bản có tác dụng nâng ngưỡng đau đã được thử nghiệm trên chuột cống. Thuốc có công dụng gây mô hình âm hư thể cường giáp, độ dính huyết tương giảm rõ. Ngoài ra dược liệu này còn có tác dụng điều chỉnh 2 chiều hiệu suất tổng hợp DNA.

- Theo y học cổ truyền, quy bản có vị ngọt, mặn và tính hàn; quy vào 4 kinh Tâm, Can, Thận, Tỳ; giúp bổ tâm, thận, điều dưỡng huyết và mạnh gân xương, dưỡng âm. Dùng để trị: Chứng âm hư nóng âm ỉ trong xương, lao nhiệt và cơ thể suy nhược, chân tay và lưng gối bị đau nhức mỏi, tình trạng ho lâu ngày, di tinh, khí hư ra kéo dài, phụ nữ băng huyết. 

Cách dùng – Liều dùng 

Ngày uống 12-24g nếu dùng quy bản dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc bột. Ngày uống Ngày uống 10-15g, chia 3 lần uống nếu dùng quy bản dạng cao nấu. 

Tùy thuộc từng mục đích sử dụng mà có thể dùng quy bản với nhiều dạng khác nhau. Một số bài thuốc từ quy bản như:

- Bài thuốc chữa kinh nguyệt ra quá nhiều, kéo dài (hay còn gọi là rong kinh): Quy bản 40g, cùng với các loại dược liệu khác: 40g hoàng cầm và 40g bạch thược, 40g hoàng bá, 10g chế hương phụ. Tất cả đem đi tán bột để làm viên hoàn. Mỗi lần dùng uống từ 10 đến 15g, uống 3 lần/ ngày.

- Bài thuốc chữa bệnh ho lâu ngày: Quy bản đem sao cát cho giòn rồi tán nhỏ 100g, cùng với 100g đảng sâm được đem sao thơm tán nhỏ. Trộn đều hai vị thuốc lại với nhau. Mỗi ngày uống 3 lần với 1 2g/ lần. 

- Bài thuốc chữa bệnh di tinh: Chuẩn bị các loại dược liệu gồm Cao quy bản 10g, thục địa 16g, hoài sơn 12g, phá cố chỉ (8g, sao với rượu), thỏ ty tử (8g, sao), rau má 8g, vỏ rễ cây đơn đỏ (6g, sao), khiếm thực (6g, sao). Cao quy bản hơ nóng cho chảy; thục địa giã nhuyễn. Các dược liệu khác phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn đều với cao quy bản và thục địa, rồi cho mật ong vừa đủ để làm thành viên thuốc cân nặng 2g. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 10 viên. 

- Bài thuốc chữa đau nhức xương: Quy bản 20g đập vụn sao vàng, kết hợp cùng các loại dược liệu gồm địa cốt bì 12g, đương quy 12g, ngưu tất 12g, đinh lăng 16g, trinh nữ 16g, ngũ gia bì 16g, khởi tử 12g, cát căn 16g, khổ qua 20g, ngải diệp 12g, đại táo 12g, cam thảo 12g, hạt muồng 16g sao vàng. Tất cả đem sắc với nước, uống ngày 1 thang. 

Lưu ý 

Kiêng dùng dược liệu Quy bản ở người bệnh hư nhược mà không có hỏa. Không được phép dùng dược liệu Quy bản ở phụ nữ có thai.

 

Có thể bạn quan tâm?
CÂY TRẨU

CÂY TRẨU

Cây trẩu là một loại cây lớn, cao khoảng 8-10 m, thân nhẵn, không lông, chứa nhựa mủ trắng. Các thành phần của cây trẩu được sử dụng rất nhiều trong dân gian để điều trị một số tình trạng bệnh lý.
administrator
CỎ MẬT

CỎ MẬT

Cỏ mật là dược liệu có tác dụng giải độc gan, nhuận gan, tăng tiết mật, được dùng để hỗ trợ điều trị ung thư gan, chữa cảm cúm, sốt xuất huyết, cao huyết áp, đái tháo đường, ngăn ngừa bệnh về tim mạch, chữa bệnh phong, hư lao sau sinh, rong huyết, tiểu tiện không thông, mệt mỏi, mất ngủ sau sinh…
administrator
NGA TRUẬT

NGA TRUẬT

Nga truật hay còn được biết đến với cái tên thông dụng là Nghệ đen đã được nhân dân Việt Nam sử dụng phổ biến từ rất lâu trước đây. Bên cạnh lợi ích trong điều trị bệnh lý dạ dày, Nga truật hiện nay còn rất nổi tiếng cả trong Y học cổ truyền và Y học hiện đại trong hỗ trợ và điều trị ung thư có hiệu quả.
administrator
VỪNG

VỪNG

Vừng (Sesamum orientale) là một loại cây trồng rất phổ biến và sử dụng rộng rãi ở các vùng khí hậu nhiệt đới và ôn đới trên toàn thế giới. Trong lĩnh vực y học, Vừng được sử dụng làm dược liệu từ hàng ngàn năm trước đây. Các phần của cây, bao gồm hạt, lá và rễ, được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau. Vừng còn có giá trị dinh dưỡng cao và được sử dụng để sản xuất dầu ăn và các sản phẩm thực phẩm khác. Sau đây là một số thông tin về dược liệu Vừng và các ứng dụng y học của nó.
administrator
CỎ THÁP BÚT

CỎ THÁP BÚT

Cỏ tháp bút là cây thuốc sống lâu năm phân bố rộng rãi ở các nước ôn đới và Châu Âu. Loại thảo dược này được nhiều người biết đến với những công dụng của nó bao gồm như giảm các triệu chứng ho, chảy máu và đau mắt.
administrator
MÍA DÒ

MÍA DÒ

Tên khoa học: Costus speciosus Smith Họ Mía dò (Costaceae) Tên gọi khác: Tậu chó, Đọt đắng, Đọt hoàng, Củ chốc, Cát lồi
administrator
CÀ DẠI HOA TÍM

CÀ DẠI HOA TÍM

Cây cà dại hoa tím (Solanum indicum) là một loại cây nhỏ, mọc đứng, cây trưởng thành cao khoảng 0,6-1,3 mét (m), phân nhiều nhánh nhỏ. Cà dại hoa tím được dân gian sử dụng trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
administrator
ÍCH MẪU

ÍCH MẪU

- Tên khoa học: Leonurus japonicus Houtt. - Họ: Lamiaceae (Hoa môi) - Tên gọi khác: Sung uý, Chói đèn, Làm ngài, Xác diến (Tày), Chạ linh lo (Thái) Cây ích mẫu sở dĩ có tên như vậy vì nó có ích cho người mẹ (ích là có ích, mẫu là mẹ).
administrator