CÂY AN XOA

Cây An xoa (Helicteres hirsuta) là một loại dược liệu được sử dụng từ lâu đời trong Y học cổ truyền. Với các thành phần có trong cây, nhiều bài thuốc đã được chế biến để điều trị một số bệnh thường gặp. Cây An xoa có công dụng lưu thông khí huyết, trị đau, giảm viêm và kháng khuẩn. Đồng thời, dược liệu cũng được sử dụng để cải thiện chức năng gan và thận.

daydreaming distracted girl in class

CÂY AN XOA

Giới thiệu về dược liệu

Cây An xoa (Helicteres hirsuta) là một loài cây gỗ nhỏ thường được tìm thấy ở khu vực Đông Nam Á. Chiều cao của cây An xoa thường chỉ khoảng từ 1-3 mét, tuy nhiên có trường hợp cao tới 5 mét. Thân của cây có bề mặt sần sùi với vân nổi rõ ràng, lá mọc đối, có dạng hình trứng hoặc hình trái tim với đầu lá nhọn và gốc lá thuôn dài. Cây An xoa có hoa màu trắng hoặc vàng tươi, hoa có cánh và thường nở vào mùa hè đến mùa thu. Quả của cây có hình dạng lồi, màu nâu đỏ và có chứa nhiều hạt nhỏ. Cây An xoa phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, thường mọc ở các vùng rừng thưa hoặc ven đường mòn.

Ở Việt Nam, cây An xoa được tìm thấy nhiều ở Tây Nguyên, Tây Ninh, Bình Phước.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Các bộ phận của cây An xoa được sử dụng làm thuốc bao gồm thân, cành và lá. Để thu hái, tường chọn những cây có tuổi đời trên 3 năm, sau đó tách riêng các bộ phận sử dụng để làm thuốc. Sau khi thu hái, các bộ phận này cần được sấy khô trong bóng râm và gió mát. Trong quá trình sấy khô, cần chú ý đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm phù hợp để tránh làm mất đi các thành phần hoạt chất của cây. Các dược liệu đã được sấy khô có thể được bảo quản trong các bao bì kín và nơi khô ráo, thoáng mát.

Thành phần hóa học

Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính của Cây An xoa (Helicteres hirsuta). Trong đó, một số thành phần chính của dược liệu này bao gồm flavonoid, tannin, saponin và acid hữu cơ. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng Cây An xoa có hoạt tính kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm và kháng oxy hóa, giúp hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau. Ngoài ra, còn có nghiên cứu cho thấy Cây An xoa có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để tìm hiểu thêm về hoạt tính và tiềm năng ứng dụng của dược liệu này trong y học.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Cây An xoa có vị cay, tính ấm, có tác dụng vào kinh tâm, can, phế. Cây An xoa có tác dụng thông kinh, tán ấm, giải độc, trị ho, giải đờm, trừ thấp, giải biểu, chữa viêm phổi, trị táo bón, chữa đau bụng, và giúp lưu thông máu. Ngoài ra, Cây An xoa còn có tác dụng tăng cường sức khỏe, giảm stress, giảm đau, giảm viêm, giảm mỡ máu và giảm đường huyết.

Theo Y học hiện đại

Hiện nay, các nghiên cứu đang tập trung vào tìm hiểu về hoạt tính kháng viêm, kháng oxy hóa và tiềm năng chống ung thư của Cây An xoa. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng các chiết xuất từ cây An xoa có hoạt tính kháng viêm bằng cách giảm tiểu cầu trung tính và giảm mức độ sản xuất của các tế bào viêm, đồng thời còn có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm.

Nghiên cứu cũng cho thấy rằng cây An xoa có khả năng kháng oxy hóa cao và có thể bảo vệ các tế bào khỏi tổn thương do các gốc tự do. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các hợp chất phenol trong cây An xoa đóng vai trò quan trọng trong hoạt tính kháng oxy hóa của cây.

Các nghiên cứu cũng đã chứng minh tiềm năng chống ung thư của cây An xoa. Một số nghiên cứu trên tế bào ung thư gan và tế bào ung thư đại tràng đã chỉ ra rằng các chiết xuất từ cây An xoa có khả năng làm giảm sự sinh trưởng của các tế bào ung thư và gây tử vong tế bào.

Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định chính xác các hoạt tính và cơ chế phân tử của cây An xoa trong điều trị các bệnh lý khác.

Cách dùng - Liều dùng

Dưới đây là một số bài thuốc chữa bệnh sử dụng Cây An xoa (Helicteres hirsuta):

  • Bài thuốc chữa đau đầu: Lấy 30g thân cây An xoa tươi, cắt nhỏ, đem sắc uống.

  • Bài thuốc chữa viêm phế quản: Lấy 20g lá cây An xoa, 15g bột mật ong, đem sắc uống.

  • Bài thuốc chữa sốt rét: Lấy 20g lá cây An xoa, 10g rễ củ cải trắng, 5g gừng tươi, 15g đường, đem sắc uống.

  • Bài thuốc chữa ho khan: Lấy 20g lá cây An xoa, 10g hoa cúc tươi, 15g đường, đem sắc uống.

  • Bài thuốc chữa tiêu chảy: Lấy 20g rễ cây An xoa, 10g rễ cây cỏ bàng, 15g đường, đem sắc uống.

Lưu ý: Liều lượng và cách thực hiện các bài thuốc có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể và theo sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.

Lưu ý

Sau đây là một số lưu ý cần biết khi sử dụng cây An xoa (Helicteres hirsuta) để chữa bệnh:

  • Việc sử dụng cây An xoa cần tuân thủ đúng liều lượng được chỉ định bởi chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.

  • Sử dụng cây An xoa có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy. Nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào xảy ra, người sử dụng nên ngưng sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ.

  • Tương tác thuốc: Người sử dụng cây An xoa cần thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang sử dụng để tránh tương tác với các thuốc khác.

  • Không nên sử dụng cây An xoa trong thai kỳ và khi đang cho con bú vì không có đủ dữ liệu để đánh giá an toàn cho mẹ và em bé.

  • Mua sản phẩm đảm bảo chất lượng: Người dùng nên mua sản phẩm từ các nhà cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong sử dụng.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
ĐỖ TRỌNG

ĐỖ TRỌNG

Đỗ trọng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Mộc miên, ngọc ti bì, miên hoa, hậu đỗ trọng, xuyên đỗ trọng. Đỗ trọng là vỏ phơi hoặc sấy khô của cây Bắc đỗ trọng và Nam đỗ trọng. Trong giới Đông y, cây đỗ trọng được xem là một thảo dược quý được sử dụng nhiều trong các bài thuốc chữa trị thận hư, liệt dương, đau lưng, đau chân,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DẦU JOJOBA

DẦU JOJOBA

Cây jojoba có tên khoa học là Simmondsia chinensis. Cây có có nguồn gốc từ sa mạc ở Bắc và Trung Mỹ nhưng được trồng trên toàn thế giới như Chile, Ai Cập và Argentina. Jojoba được sử dụng rộng rãi bởi người Mỹ bản địa ở California. Có thể dùng trái cây jojoba trong nấu nướng hàng ngày hoặc dùng dầu để trị bệnh. Trong hạt jojoba chứa hầu hết hàm lượng dầu sáp của cây (khoảng 50 – 52%). Dầu jojoba dạng thô được tách chiết trực tiếp bằng phương pháp ép lạnh, hoặc chiết xuất bằng dung môi hòa tan. Dầu jojoba có màu vàng nhạt đến vàng, mùi thơm nhẹ đặc trưng của hạt.
administrator
CÀ CUỐNG

CÀ CUỐNG

Cà cuống hay còn gọi là Cà dương, Long Sắt..., tên khoa học là Lethocerus indicus. Tinh dầu cà cuống được sử dụng với liều lượng thấp như một chất kích thích tâm thần để gây hưng phấn và cải thiện một chút hoạt động tình dục.
administrator
KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử
administrator
HOÀNG CẦM

HOÀNG CẦM

Hoàng cầm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thử vĩ cầm, hoàng văn, điều cầm, tửu cầm, không trường. Hoàng cầm có rất nhiều tác dụng như tả phế hỏa, thanh thấp nhiệt, chỉ huyết, thanh thai nhiệt. Thường được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa sốt ho, nhức đầu, ung nhọt, điều kinh, kiết lỵ…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DÀNH DÀNH

DÀNH DÀNH

Cây dành dành, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thủy hoàng chi, chi tử, mac làng cương. Dành dành (Chi tử) là cây mọc hoang và được trồng tại nhiều vùng ở nước ta. Cây Dành dành được trồng làm cảnh, quả được lấy làm màu vàng nhuộm trong thực phẩm (bánh xu xê, thạch). Ngoài những công dụng như trên cây dành dành còn có công dụng như một vị thuốc trong Đông Y. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CHÌA VÔI

CHÌA VÔI

Chìa vôi từ lâu đã được biết đến là một trong những vị thuốc có nhiều dược tính. Nó đặc biệt hữu ích đối với các triệu chứng của các bệnh về xương khớp như viêm khớp dạng thấp và thoát vị đĩa đệm.
administrator
DỨA DẠI

DỨA DẠI

Dứa dại, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dứa rừng, dứa gai, dứa núi.
administrator