CỦ DÒM

Củ dòm, hay còn được biết đến với những tên gọi: Củ gà ấp, phấn phòng kỷ, hán phòng kỷ, phòng kỷ, thạch thiềm thừ. Củ dòm hay còn gọi là Củ gà ấp thường được sử dụng để điều trị nhức mỏi, phong tê thấp, đau bụng, ung nhọt cứng, áp xe. Ngoài ra, nấu nước dùng uống có thể chữa đau dạ dày, lỵ ra máu. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CỦ DÒM

Đặc điểm tự nhiên

Củ dòm là cây dạng dây leo, sống nhiều năm, có phần rễ củ nằm ngang, mọc thầm ở dưới mặt đất. Củ thon, dài hơn củ bình vôi, có hình dáng giống như tư thế gà mái đang ấp trứng nên còn được gọi là Củ gà ấp. Khi cắt ngang, thân củ có màu vàng rõ rệt, ít xơ, đường kính có thể lên đến 6 cm.

Thân Phấn phòng kỷ mềm, mọc bò dưới đất, có thể dài từ 2.5 – 4 m. Vỏ thân có màu xanh xám nhạt, hơi đỏ ở phía gốc. Lá thường phát triển so le, có hình khiên, lá dài khoảng 4 – 6 cm, rộng 4.5 – 6 cm. Gốc lá hình tim, mép lá nguyên, đầu lá nhọn, hai mặt đều có lông mềm mại. Toàn bộ mặt trên lá đều có có màu xanh lục, mặt dưới có màu xám tro, gốc lá có 5 gân.

Hoa Củ dòm, thường mọc thành tán đơn, khác gốc, hoa đực thường có 4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị. Hoa cái có một lá noãn và có bao hoa nhỏ.

Quả Phấn phòng kỷ hạch, có hình cầu, hơi dẹt, khi chín có màu đỏ mộng.

Mùa hoa vào tháng 5- 6 và mùa quả vào tháng 7 – 9.

Tại Trung Quốc, Củ dòm mọc hoang ở các vùng đồi thấp, rừng cỏ rậm rạp. Thường được tìm thấy ở các tỉnh Triết Giang, Giang Tây, An Huy, Quảng Đông, Quảng Tây, Phúc Kiến. Cây cũng được tìm thấy và phát hiện ở các khu rừng ven vùng biên giới với nước ta. Hiện tại, ở Việt Nam chưa thấy phát triển và di thực Phấn phòng kỷ.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Cây củ dòm sử dụng củ để bào chế thuốc.

Thu hái: Thu hái củ dòm vào tháng 9-10. Khi thu hái cần đào kỹ rễ, tránh gây tổn thương phần rễ.

Chế biến: Sau khi thu hái, mang về cắt bỏ phần rễ con, có khi cạo bỏ lớp vỏ ngoài, bổ dọc, phơi khô, lại cắt thành từng đoạn khoảng 5 – 10 cm, bảo quản dùng dần.

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo và thoáng mát, tránh ẩm mốc.

Thành phần hóa học

Các thành phần chính có trong Củ dòm bao gồm: Alcaloid Tetrandrine, Cyclanoline, Fenchinoline, Dimetyl Tetradrine, Berbamine, Cyclanoline, Tetradine, Menisidine, Fanchinine, Menisine, Fangchinoline, Demethyltetradine.

Tác dụng

+Tác dụng hạ huyết áp nhanh, có tác dụng làm giãn mạch vành, làm lượng tiêu hao oxy ở tim, tăng lượng máu đến mạch vành, chống rối loạn nhịp tim.

+Tác dụng chống viêm, giảm đau.

+Hỗ trợ chống dị ứng, giải nhiệt, chống choáng quá mẫn.

+Ức chế trực khuẩn lỵ Shigella.

+Có tác dụng với hệ thống thần kinh trung ương và hệ thống hô hấp. Một số thí nghiệm trên chuột cho thấy công dụng hạ huyết áp, tăng nhu động ruột.

+Tác dụng trừ phong, lợi thủy, giảm sưng đau.

Công dụng

Củ dòm có vị cay, đắng, tính hàn và sẽ có các công dụng sau:

+Điều trị viêm khớp, viêm đa khớp, khớp xương sưng đau.

+Điều trị bí tiểu, phù thũng.

+Điều trị cơ bắp nhão, phù thũng, đau và tê tay chân, chóng mặt.

+Điều trị bệnh nhiệt tý, thấp khớp cấp.

+Điều trị đau dây thần kinh.

+Điều trị vết thương , mụn nhọt, rắn cắn.

+Điều trị phong tê thấp, đau đầu, đau bụng, đau lưng, sốt rét, phù thũng, chân tay nhức mỏi.

+Điều trị huyết áp cao.

+Điều trị cước khí, phát sốt, sợ lạnh, chân phù.

Liều dùng

Củ dòm có thể sử dụng ở dạng thuốc sắc hoặc tán thành bột, có thể dùng độc vị hoặc dùng phối với các vị thuốc khác.

Liều dùng khuyến cáo mỗi ngày là 6 – 10 g. Dùng ngoài da trị rắn cắn, mụn nhọt, cụm nhọt: 5 – 15 g.

Lưu ý khi sử dụng

+Củ dòm là vị thuốc đắng, có tính hàn, rất dễ gây tổn thương tỳ vị. Do đó, người tỳ vị vốn hư, âm khí hư, không có chứng thấp nhiệt không được sử dụng.

+Người âm khí hư, không có nhiệt không nên dùng.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
TẦN GIAO

TẦN GIAO

Tần giao (Gentiana dahurica) là một loại dược liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nga. Cây thân thảo, cao khoảng 30-80cm, lá xanh đậm, hoa màu xanh hoặc tím. Tần giao thường được sử dụng trong y học truyền thống để điều trị rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày và tăng cường sức đề kháng. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, tần giao có chất chống viêm và kháng khuẩn, cũng như có thể giúp giảm đau và tăng cường tuần hoàn máu.
administrator
TÔ NGẠNH

TÔ NGẠNH

Tía tô là một loại gia vị quen thuộc trong mọi căn bếp Việt. Không chỉ thế nhiều bộ phận của dược liệu này bao gồm lá, quả, cành... đều có thể được sử dụng để làm thuốc. Lá của Tía tô gọi là Tô diệp, quả gọi là Tô tử (thường bị hiểu nhầm là hạt) và cành là Tô ngạnh. Mỗi bộ phận có những tác dụng khác nhau đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô ngạnh và những công dụng tuyệt vời của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
ĐẠI BI

ĐẠI BI

Đại bi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Từ bi xanh, băng phiến, đại ngải, cây cúc tần, mai hoa não, mai phiến, ngải nạp hương, long não hương, mai hoa băng phiến, phặc phà, co nát. Cây Đại bi hay còn gọi là Từ bi xanh, là một loại dược liệu có hoa thuộc chi Đại bi. Dược liệu này mang trong mình tính ấm, vị cay, đắng, mùi thơm nóng có tác dụng điều trị chấn thương, bệnh về xương khớp. Nước sắc dược liệu có khả năng điều trị mụn nhọt, ghẻ ngứa và một số bệnh ngoài da khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BÀN LONG SÂM

BÀN LONG SÂM

Theo dân gian, Bàn long sâm thường được sử dụng trong trường hợp suy nhược cơ thể. Bàn long sâm còn có tên gọi khác là Sâm cuốn chiếu, Mễ dương sâm, Thao thảo.
administrator
CÂY THUỐC DÒI

CÂY THUỐC DÒI

Cây thuốc dòi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cỏ dòi, bọ mắm, đại kích biển, cây dòi ho. Với một số bà nội trợ, cây thuốc dòi có lẽ cũng không quá xa lạ. Vì vào những ngày hè nóng nực, người ta thường mua những bó lá bán sẵn về để nấu nước mát, uống giúp người mát mẻ sảng khoái hơn. Những bó lá ấy thường gồm có: rễ cỏ tranh, mía lau, mã đề, rau bắp, cây thuốc dòi… Đông y cho rằng, cây thuốc dòi có thể chữa được chứng ho, ho có đờm, thông sữa, giải nhiệt, tiêu viêm,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CÂY SẢ

CÂY SẢ

Cây sả, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sả chanh, cỏ sả, hương mao, lá sả. Cây sả mọc hoang và được trồng trên khắp mọi miền của nước ta, là loại gia vị không thể thiếu trong nhiều món ăn của người Việt Nam. Sả cũng là một trong mười vị thuốc trong toan căn bản của Y Học Cổ Truyền, có nhiều tác dụng chữa bệnh. Ngoài ra, sả còn là nguyên liệu trong mỹ phẩm làm mượt tóc, cất tinh dầu,...Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LỘC NHUNG

LỘC NHUNG

Khi nhắc đến tứ thượng dược “Sâm, nhung, quế, phụng” thì người ta liền nghĩ ngay đến vị thuốc Lộc nhung – hay còn được gọi với cái tên phổ biến là Nhung hươu. Vốn được biết đến như là một vị thuốc có tác dụng sinh tinh, dưỡng huyết, ích dương, bổ gân và xương rất hiệu quả. Ngoài ra, Lộc nhung còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ và làm chậm quá trình lão hóa của cơ thể. Ngày nay, Lộc nhung càng được các quý ông quan tâm để bổ thận, tráng dương và tăng cường sinh lý của cơ thể.
administrator
CỎ MẦN TRẦU

CỎ MẦN TRẦU

Cỏ mần trầu có vị ngọt hơi đắng, tính bình. Loài cỏ này được sử dụng làm dược liệu với nhiều tác dụng như: thanh nhiệt, giải độc; khư phong, khư đàm; trị cao huyết áp; đề phòng viêm não truyền nhiễm; vàng da do viêm gan; viêm tinh hoàn; lợi tiểu; chữa sốt; viêm thận; dị ứng khắp người mẩn đỏ; mụn nhọt…
administrator