TÔ NGẠNH

Tía tô là một loại gia vị quen thuộc trong mọi căn bếp Việt. Không chỉ thế nhiều bộ phận của dược liệu này bao gồm lá, quả, cành... đều có thể được sử dụng để làm thuốc. Lá của Tía tô gọi là Tô diệp, quả gọi là Tô tử (thường bị hiểu nhầm là hạt) và cành là Tô ngạnh. Mỗi bộ phận có những tác dụng khác nhau đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô ngạnh và những công dụng tuyệt vời của vị thuốc này đối với sức khỏe.

daydreaming distracted girl in class

TÔ NGẠNH

Giới thiệu về dược liệu

Tía tô là dược liệu có tên khoa học Perilla frutescens (L.) Britt, họ Hoa môi (Lamiaceae).

Tía tô là một cây cỏ mọc hằng năm, thân thẳng đứng cao khoảng 0,5 – 1 m và có lông. Lá Tía tô mọc đối, hình trứng, với phần đầu nhọn. Mép lá có răng cưa to, phần phiến lá dài 4 – 12cm, rộng từ 2,5 – 10 cm. Lá Tía tô có màu tím hay xanh tím, mặt trên có lông màu tím.

Hoa Tía tô nhỏ, có màu trắng hoặc tím nhạt. Hoa mọc thành từng chùm tại kẽ lá hay đầu cành, mỗi chùm dài 6 – 20cm.

Cây Tía tô trồng ở khắp nơi tại Việt Nam, sử dụng lá để làm gia vị và làm thuốc. Tía tô được trồng bằng hạt, cần chọn ở những cây to khoẻ và không có sâu bệnh. Thời điểm gieo hạt tốt nhất là sau lập xuân, tháng 1 – 2 dương lịch.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Tô ngạnh là bộ phận sử dụng làm thuốc của cây Tía tô, có khoa học là Caulis Perillae frutescensis. Đây là thân cành đã phơi hay sấy khô thu hái từ cây Tía tô.

Vị thuốc này có hình tại vuông, bốn góc tù. dài ngắn không đều. Tô ngạnh có đường kính 0,5 – 1,5 cm. Mặt ngoài có màu nâu hơi tía hoặc tía thẫm, bốn mặt có rãnh, vân dọc nhỏ. Cành lá có mùi thơm nhẹ, vị nhạt.

Khi thu hái dược liệu, cần lựa chọn cành phần gọn, khi cây mới ra hoa. Vào mùa thu, cắt lấy phần trên mặt đất, bỏ cành con và lá. Sau đó, loại bỏ tạp chất, nhúng vào nước, vớt ra và ủ mềm. Tiếp tục cắt cành thành lát mỏng hoặc phiến dày và phơi khô.

Thành phần hóa học

Các nghiên cứu hiện nay đã ghi nhận được tới 271 phân tử tự nhiên đã được tìm thấy ở tía tô. Các thành phần đó bao gồm axit phenolic, flavonoid, triterpenoid, tinh dầu, carotenoids, axit béo, phytosterol, tocopherols và policosanols. Bên cạnh đó, còn có một số thành phần khác bao gồm axit rosmarinic, perillaldehyde, apigenin, luteolin,axit tormentic và isoegomaketone. Những thành phần đặc biệt này đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu về tính chất dược lý của loại dược liệu này.

Thành phần perillaldehyd tạo nên mùi thơm đặc biệt của tía tô. Perillaldehyd antioxin ngọt gấp 2.000 lần đường, tính chất khó tan trong nước, khi đun nóng sẽ phân giải, có độc. Do đó không được dùng làm chất điều vị, nhưng một số người dùng làm ngọt thuốc lá.

Tác dụng - Công dụng

Theo Y học cổ truyền

Tô ngạnh có vị cay, tính ấm. Quy kinh vào Tỳ, Phế, Vị. Tô ngạnh có tác dụng phát tán phong hàn, hành khí, an thai, giải độc. Chủ trị trong mang thai nôn mửa, thai hành đau bụng ra huyết, dị ứng cua cá…

Theo Y học hiện đại

Chiết xuất nước từ phần thân và lá tía tô được ghi nhận làm tăng tỉ lệ tiếp nhận nội mạc tử cung mặc dù phụ thuộc yếu tố ức chế bệnh bạch cầu. Chính tầm quan trọng của khả năng thụ thai nội mạc tử cung đối với một thai kỳ thành công, chiết xuất từ thân và lá tía tô là một liệu pháp hứa hẹn, hiệu quả trong cải thiện tỷ lệ mang thai.

Bên cạnh đó, chiết xuất từ thân cây tía tô có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh tiểu đường. Cơ chế này được ghi nhận là do ức chế một phần trong quá trình truyền tín hiệu insulin.

Cách dùng - Liều dùng

Cây tía tô thường được dân gian sử dụng để trị cảm. Tuy nhiên, bộ phận sử dụng chủ yếu trong các bài thuốc lá Tía tô. Cành Tía tô không công tác dụng giải cảm, chỉ có hiệu quả trị đau thượng vị, buồn nôn, nôn mửa, ợ hơi, động thai.

Liều dùng thông thường hàng ngày từ 5 – 9g, có thể lên tới 12g ở dạng thuốc sắc.

Bài thuốc Tử tô ẩm: Được dùng để trị phụ nữ bị động thai, đau bụng, đau lưng ngực, buồn nôn. Sử dụng Tô ngạnh 8g, Đương qui 12g, Bạch thược 12g, Đảng sâm 12g, Xuyên khung 8g, Trần bì 8g, Đại phúc bì 8g, Cam thảo 4g và Sinh khương 8g. Đem tất cả sắc lấy nước uống.

Lưu ý

Tô ngạnh có nhiều công dụng đối với sức khỏe, tuy nhiên người sốt do âm hư, ra nhiều mồ hôi không sử dụng. Không nên sắc Tía tô quá 15 phút.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
QUA LÂU

QUA LÂU

Qua lâu (Trichosanthes kirilowii Maxim) là cây dây leo dài 3-10m, rễ củ thuôn dài thắt khúc.
administrator
BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

Bạch hoa xà thiệt thảo, hay còn được biết đến với những tên gọi: Lưỡi rắn hoa trắng, lữ đồng, giáp mãnh thảo. Càng ngày người dân ta càng phải đối mặt với căn bệnh ung thư nhiều hơn, vì vậy nền Đông y cũng không ngừng phát triển nghiên cứu những dược liệu có tác dụng hỗ trợ chữa trị căn bệnh này. Bạch hoa xà thiệt thảo cũng là một trong những loại cây có tác dụng chữa trị ung thư hiệu quả. Bạch hoa xà thiệt thảo đã được sử dụng hàng ngàn năm trong Y Học Cổ Truyền như một loại thuốc thanh nhiệt giải độc, nhưng nó đã trở nên phổ biến với tác dụng chống ung thư. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy nhiều tác dụng khác như tác dụng chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, kháng viêm, bảo vệ thần kinh.
administrator
RAU DIẾP

RAU DIẾP

Rau diếp có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thông kinh mạch, bổ gân cốt, giúp sáng mắt, an thần, nhuận tràng, chữa tắc tia sữa, trị tiểu tiện không thông, tiểu ra máu, táo bón xuất huyết.
administrator
RONG BIỂN

RONG BIỂN

Rong biển có nhiều loại, tại Việt Nam có khoảng hơn 30 loại. Trong đó, loại thường được dùng làm thuốc có tên gọi hải tảo.
administrator
DÂY ĐAU XƯƠNG

DÂY ĐAU XƯƠNG

Dây đau xương, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tục cốt đằng, khoan cân đằng, cây đau xương, khau năng cấp. Dây đau xương là loại dược liệu mọc hoang khắp các vùng đồng bằng, trung du và miền núi thấp ở nước ta. Dây đau xương có vị đắng, tính mát, có tác dụng mạnh gân cốt, trừ phong thấp được sử dụng để chữa các triệu chứng của bệnh tê thấp, đau nhức xương khớp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BẠCH CẬP

BẠCH CẬP

Bạch cập hay liên cập thảo là một dược liệu quý trong Đông y, là một loại cỏ địa sinh, sống lâu năm. Vị thuốc có tên Bạch cập vì sắc trắng (bạch là trắng) lại mọc liên tiếp. Bạch cập có công dụng chính như chữa chảy máu cam, chữa thổ huyết chảy máu dạ dày, loét dạ dày, mụn nhọt, sưng tấy, vết thương ngoài da.
administrator
LÁ LỐT

LÁ LỐT

Lá lốt, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tất bát. Ở Việt Nam, lá lốt là một trong những loại rau quen thuộc và được sử dụng phổ biến trong các bữa ăn hằng ngày. Công dụng của cây lá lốt được phát huy hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh khác nhau như bệnh tổ đỉa, mụn nhọt và xương khớp. Tuy nhiên, nếu dùng quá mức sẽ đem lại các tác dụng không mong muốn. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SỬ QUÂN TỬ

SỬ QUÂN TỬ

Sử quân tử có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng trừ thấp nhiệt, kiện tỳ vị, tiêu thực, sát trùng và tiêu tích. Do đó dược liệu được dùng trong các trường hợp ngứa do các bệnh về da, tiêu chảy, lỵ, tiểu đục, nhiễm giun đũa, bụng đau, ăn không tiêu, trùng tích, cam tích,…
administrator