QUA LÂU

Qua lâu (Trichosanthes kirilowii Maxim) là cây dây leo dài 3-10m, rễ củ thuôn dài thắt khúc.

daydreaming distracted girl in class

QUA LÂU

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Trichosanthes kirilowii Maxim. 

- Họ: Cucurbitaceae (Bầu bí)

- Tên gọi khác: Bạc bát, Dưa trời, Dưa núi, Hoa bát, Vương qua, Dây bạc bát, Bát bát trâu, Thau ca (Tày)

Đặc điểm thực vật

Qua lâu là cây dây leo dài 3-10m, rễ củ thuôn dài thắt khúc. Lá mọc so le, gốc hình tim, đầu hơi nhọn, phiến xẻ thành 5 thùy, mỗi thuỳ có 5 răng cưa không đều, hai mặt nhẵn, mặt trên thường có những vết trắng, tua cuốn mọc đối xứng với lá, chia 3-5 nhánh.

Hoa đơn tính, màu trắng, đầu cánh hoa có nhiều sợi dạng mi dài. 

Quả hình cầu hoặc hình trứng. Vỏ quả có màu xanh và có vằn trắng dọc theo quả, khi chín có màu đỏ. Bên trong chứa nhiều hạt hình trứng dẹt, mặt ngoài có màu nâu nhạt.

Mùa hoa: tháng 3-6; mùa quả : tháng 7-10.

Phân bố, sinh thái

Qua lâu là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu được bóng, mọc trên những vùng đất ẩm, nhiều mùn và tươi xốp. Cây mọc thường hoặc leo lên những cây mọc bụi hoặc dây leo khác ở những vùng núi đá vôi ẩm. 

Qua lâu phân bố chủ yếu ở các vùng có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới như ở khu vực  Đông Á bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia hay ở Ấn Độ, Pakistan, Sri Lanka.

Ở Việt Nam qua lâu thường mọc ở độ cao từ 300m ở Thái Nguyên đến 1300m ở Hà Giang, hay một số tỉnh giáp với biên giới ở phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Hạt (Qua lâu nhân), vỏ (Qua lâu bì), rễ (Thiên hoa phấn).

Thu hái, chế biến

Thu hái: Tùy nhu cầu sử dụng mà sẽ thu hái vào những thời điểm nhất định. 

- Quả thường thu hái vào tháng 9 – 10, lấy hạt và vỏ quả đem phơi khô. 

- Rễ củ thu hái vào mùa đông, đào về rửa sạch loại bỏ tạp chất, thái lát hoặc bổ dọc thành từng, sau đó đem phơi khô.

Chế biến: Mỗi bộ phận dùng sẽ có cách chế biến khác nhau. Thông thường, hạt, rễ hoặc vỏ qua lâu sau khi thu hái về thường đem phơi hoặc sấy khô. Trong y học cổ truyền, một số cách chế biến dược liệu qua lâu như: qua lâu thái sợi, qua lâu chưng, qua lâu chích mật, qua lâu sao vàng, qua lâu nhân sao thơm, qua lâu nhân sao cám, qua lâu sương.

Bảo quản: Tránh nơi ẩm ướt

Thành phần hóa học 

Hạt: chứa 25 – 26% tinh dầu, trong đó có tới 66.5% acid không no và 30% acid béo no , các chất triterpenoid.

Rễ: chứa protein, tinh bột và 1% chất saponosid

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền:

- Hạt qua lâu có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, hoá đàm, nhuận phế, hoạt trường. Dùng để chữa các bệnh táo bón, nhũ ung, trường ung.

- Rễ qua lâu có vị ngọt chua, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giáng hoả, sinh tân dịch, lợi sữa, dùng để chữa viêm amidan, viêm họng, miệng khát,…

- Vỏ có vị ngọt, hơi chua, tính mát, có tác dụng thanh phế hóa đờm, lợi khí khoang hung, chống viêm, chữa sốt nóng, thanh nhiệt, thủy thũng, cầm máu, thổ huyết, ho và vàng da. Dùng trong các trường hợp như: các chứng ho do phế nhiệt, ngực đau tức đầy, khí kết tụ, có thể do khối u.

Theo Y học hiện đại:

- Hoạt chất Triterpenoid saponin trong quả qua lâu có tác dụng làm loãng đàm.

- Dược liệu có tác dụng làm giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu của động mạch vành, giúp hạ mỡ máu và chống thiếu oxy

- Hạt chứa nhiều dầu béo nên có tác tẩy xổ mạnh, vỏ có tác dụng nhẹ, Qua lâu sương có tác dụng nhẹ hòa hoãn hơn

- Tác dụng ngăn ngừa ung thư

- Ngoài ra, qua lâu còn có tác dụng kháng khuẩn, giúp tiêu diệt một số chủng vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn biến dạng, phó thương hàn, trực khuẩn lỵ và trực khuẩn thương hàn, phẩy khuẩn thổ tả,… 

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng khuyến cáo: Toàn Qua lâu 1 – 20g, phần vỏ 6 – 12g, phần nhân 10 – 15g.

Qua lâu được dùng dưới dạng bột và dạng thuốc sắc. Đối với thuốc sắc, mỗi ngày nên uống 8 – 16 g, còn thuốc bột uống 4 – 8 g. 

Lưu ý

Nếu sử dụng Qua lâu không đúng cách hoặc quá liều có thể gây một số tác dụng phụ như:

- Tiêu chảy và khó chịu ở dạ dày

- Sốt và có biểu hiện co giật

- Mẫn cảm, tổn thương tim và tích dịch trong não và phổi

- Có thể gây sẩy thai

Khi sử dụng dược liệu, người dùng cần chú ý:

- Qua lâu có tác dụng chữa chứng đờm do nhiệt táo gây nên nhưng không mang lại kết quả điều trị chứng thấp đờm, hàn đờm, thực tích sinh đờm và khí hư

- Người bệnh có Tỳ Vị hư yếu không nên sử dụng hạt qua lâu để tránh tình trạng gây tiêu chảy.

- Không nên sử dụng cho phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú vì dược liệu chưa được chứng minh an toàn

- Không nên dùng cho người gặp các vấn đề về sức khỏe như bị tiêu chảy hoặc mắc chứng rối loạn co giật.

- Không nên dùng qua lâu với các loại thuốc khác, đặc biệt thuốc giảm đường huyết khi chưa được bác sĩ chỉ định nhằm tránh tình trạng tương tác làm tăng tác dụng phụ.

 

Có thể bạn quan tâm?
TANG KÍ SINH

TANG KÍ SINH

Vị thuốc Tang kí sinh thực chất là người ta thu hoạch cây Tầm gửi mọc kí sinh trên cây Dâu, sau đó chế biến và sử dụng theo mục đích. Cây tầm gửi được sử dụng nhiều trong Đông y như một vị thuốc trị bệnh phong thấp rất hiệu quả. Ngoài tác dụng chính nói trên, người ta còn sử dụng vị thuốc này để chữa trị và phòng ngừa nhiều bệnh lý khác.
administrator
PHÈN CHUA

PHÈN CHUA

Từ rất lâu, người ta đã sử dụng Phèn chua rất rộng rãi vì các tác dụng hữu ích trong đời sống mà nó mang lại. Nó có thể được sử dụng để ngâm rửa các loại thực phẩm và thậm chí còn có công dụng lọc nước.
administrator
HOÀNG NÀN

HOÀNG NÀN

Hoàng nàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây mã tiến quế, vỏ doãn, vỏ dãn. Hoàng nàn là dược liệu có công dụng giảm đau và sát khuẩn hiệu quả. Tuy nhiên, dược liệu này có độc tính khá mạnh, cần được chế biến và sử dụng đúng cách để không gây tác động xấu đối với sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
LƯỠI RẮN

LƯỠI RẮN

Cây lưỡi rắn được biết đến như một loài cỏ dại nhỏ mọc ven đường. Loài thực vật này có những tác dụng thanh nhiệt, giải độc & thường được sử dụng để hạ sốt, trị rắn độc cắn hoặc dùng để giảm đau, lợi tiểu. Tuy nhiên Lưỡi rắn cũng có nhiều những tác dụng dược lý khác như kháng khuẩn, kháng viêm, bảo vệ gan & lợi mật.
administrator
MÃ THẦY

MÃ THẦY

Mã thầy là cây thân thảo, thủy sinh, sống lâu năm, cây cao khoảng 15 – 60 cm, đường kính thân khoảng 1.5 – 3 mm và chia thành nhiều đốt.
administrator
KINH GIỚI

KINH GIỚI

Tên khoa học: Elsholtzia ciliata ( Thunb.) Hyl. Họ: Hoa môi (Lamiaceae) Tên gọi khác: Khương giới, Giả tô, Thử minh, Tái sinh đơn
administrator
TẦN GIAO

TẦN GIAO

Tần giao (Gentiana dahurica) là một loại dược liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nga. Cây thân thảo, cao khoảng 30-80cm, lá xanh đậm, hoa màu xanh hoặc tím. Tần giao thường được sử dụng trong y học truyền thống để điều trị rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày và tăng cường sức đề kháng. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, tần giao có chất chống viêm và kháng khuẩn, cũng như có thể giúp giảm đau và tăng cường tuần hoàn máu.
administrator
CÂY SẬY

CÂY SẬY

Cây sậy, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sậy trúc, lau sậy, lô vi, lô trúc, lô vi căn. Ít ai ngờ rằng, cây sậy mặc dù mọc hoang dại nhưng lại có nhiều công dụng chữa bệnh. Phần rễ cây được sử dụng phổ biến để làm vị thuốc với tên gọi Lô căn. Có tác dụng tả hỏa, thanh nhiệt, lợi tiểu… thường dùng để chữa tiểu tiện bất lợi, viêm dạ dày cấp, viêm phế quản, đau họng, táo bón, nôn mửa,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator