Giới thiệu về dược liệu Tang kí sinh
- Vị thuốc Tang kí sinh thực chất là người ta thu hoạch cây Tầm gửi mọc kí sinh trên cây Dâu, sau đó chế biến và sử dụng theo mục đích. Cây tầm gửi được sử dụng nhiều trong Đông y như một vị thuốc trị bệnh phong thấp rất hiệu quả. Ngoài tác dụng chính nói trên, người ta còn sử dụng vị thuốc này để chữa trị và phòng ngừa nhiều bệnh lý khác. Dược liệu này được sử dụng nhiều trong các bài thuốc y học cổ truyền và được bào chế sản xuất thành những dạng chế phẩm hiện đang lưu hành trên thị trường bởi những công ty dược uy tín.
- Tên khoa học: Taxillus gracilifolius (Schult.f .).
- Họ khoa học: Loranthaceae (họ Tầm gửi).
- Tên gọi khác: Tầm gửi cây Dâu, Kí sinh cây Dâu, Phọc mạy mọn (theo dân tộc Tày),...
Tổng quan về dược liệu Tang kí sinh
Tang kí sinh là một loại dược liệu với đặc điểm là mọc kí sinh trên cây Dâu tằm. Tuy nhiên có một số tài liệu ghi chép rằng loài này còn có thể kí sinh trên cả một số loài cây khác. Quá trình phát tán từ cây này sang cây khác của cây Tầm gửi phụ thuộc vào các loài động vật nào đó khi ăn hạt hay lá cây sẽ mang các hạt giống đi sang nơi khác và giúp cho nảy mầm thành cây mới.
Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Tang kí sinh
- Đặc điểm thực vật:
-
Tang kí sinh là loài cây có kích thước nhỏ, xanh quanh năm. Nhờ các rễ mút trong cấu tạo mà chúng có thể kí sinh lên cây Dâu tằm. Thân và cành của cây có dạng hình trụ, phân nhiều nhánh và khúc khuỷu. Bề mặt có màu nâu hay nâu đen.
-
Các lá cây có kích thước nhỏ với chiều dài từ 4 – 9 cm, chiều rộng từ 3 – 6 cm, đặc điểm của lá cây mọc so le và cuống lá ngắn, mép lá không có gai và lượn sóng.
-
Hoa của cây Tầm gửi mọc thành từng cụm và mọc ở vị trí ở những kẽ của lá, tuy nhiên độ dài của từng chùm hoa rất ngắn và có thể xem như hình tán. Màu của hoa đỏ hồng hay hồng tím.
-
Quả của dược liệu có hình bầu dục, khi quan sát có thể thấy vết tích của đài còn tồn tại.
- Phân bố dược liệu: loại dược liệu này phân bố chủ yếu phụ thuộc vào sự phân bố của cây Dâu tằm do đặc tính sống ký sinh trên cây khác của nó. Tuy nhiên với đặc tính ưa sáng và ưa ẩm nên cây phân bố nhiều và chủ yếu ở khu vực các quốc gia thuộc châu Á như Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ, Malaysia, Phillipine, Trung Quốc,… Nhờ phân bố đa dạng và đặc tính dễ tìm nên cây được sử dụng nhiều để làm thuốc và bào chế ra các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu này.
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
- Bộ phận dùng: có thể sử dụng toàn cây để làm thuốc.
- Thu hái: có thể vào bất kỳ thời điểm nào trong năm đều cho tác dụng hiệu quả. Tuy nhiên cũng có một số vùng người ta chọn thời điểm thu hoạch vào đầu năm.
- Chế biến: dược liệu sau khi thu hái về được rửa sạch, phơi hay sấy cho đến khô, cắt thành từng đoạn nhỏ theo các bộ phận rồi sử dụng tùy mục đích.
- Bảo quản: sau khi chế biến thì phải bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào sẽ làm biến đổi hoạt chất bên trong và làm mất tác dụng.
Thành phần hóa học
- Hiện nay chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu đầy đủ về thành phần hóa học của dược liệu. Tuy nhiên theo một số bài báo khoa học thì các hoạt chất tồn tài trong dược liệu Tang kí sinh thuộc các nhóm chất sau: flavonoid, lectin, đường, các acid amin,…
- Bên canh đó, một số hoạt chất tiêu biểu đã được tìm thấy trong Tang kí sinh như: quercetin, quercitrin, hyperoside,…
- Một số tài liệu báo cáo trong Tang kí sinh chứa chất có độc tính đối với tủy xương, vì vậy cần chú ý khi sử dụng lâu dài.
Tác dụng – công dụng theo Y học hiện đại của Tang ký sinh
Dược liệu Tang ký sinh có các tác dụng dược lý sau:
- Hạ huyết áp: trong thử nghiệm in vivo, động vật thí nghiệm sau khi được cho uống dịch chiết Tang ký sinh dưới dạng cao lỏng sau một thời gian cho tác dụng làm hạ huyết áp với liều từ 2 g/kg thể trọng.
- Chống oxy hóa: do trong thành phần hóa học có chứa nhóm flavonoid với tỉ lệ nhất định nên dược liệu cho tác dụng chống oxy hóa. Cơ chế chủ yếu do việc trung hòa các gốc tự do (ROS). Trong một nghiên cứu đã báo cáo tác dụng chống oxy hóa khi chiết bằng nước cao hơn so với chiết bằng ethanol.
- Gây độc tế bào: một số chất được chiết tách và phân lập từ Tang kí sinh cho tác dụng gây độc với một số dòng tế bào ung thư của cơ thể. Khi sử dụng cho tác dụng làm giảm u báng và u rắn trên đối tượng thí nghiệm.
- Ngoài những tác dụng tiêu biểu trên, Tang kí sinh còn được nghiên cứu và được chứng minh một số tác dụng khác như: an thần, điều hòa miễn dịch, chống viêm, chống ung thư, cho tác dụng bảo vệ thận,…
Vị thuốc Tang kí sinh trong Y học cổ truyền
- Tính vị: vị đắng, tính bình.
- Quy kinh: vào Can và Thận.
- Công năng: an thai, lợi sữa, bổ can thận, mạnh gân cốt, mạnh gân xương, bài trừ phong thấp,…
- Chủ trị:
-
Chữa trị các trường hợp phong thấp, đau gân cốt, nhức mỏi người. Ngoài ra còn có tác dụng bổ gan và thận khi sử dụng, an thai và lợi sữa.
-
Tang kí sinh còn cho tác dụng hỗ trợ làm hạ huyết áp, động thai, tâm thần phân liệt. Ngoài ra khi sử dụng ở đường bên ngoài có thể trị mụn nhọt và lở loét.
Cách dùng – Liều dùng của dược liệu Tang kí sinh
- Cách dùng:
-
Dạng dùng chủ yếu của dược liệu là dạng thuốc sắc hoặc có thể ngâm rượu uống cho tác dụng rất hiệu quả. Ngoài ra có thể sử dụng bằng đường ngoài da bằng cách giã nát và đắp lên vùng cần điều trị.
-
Có thể sử dụng dược liệu đơn độc hoặc phối hợp với nhiều dược liệu khác trong các bài thuốc dân gian.
- Liều dùng: liều sử dụng hằng ngày của Tang kí sinh tùy vào kiểu tác động mà người sử dụng đang hướng đến. Liều trung bình mỗi ngày từ 12 – 20 g.
Một số bài thuốc dân gian có vị thuốc Tang kí sinh
- Bài thuốc trị các triệu chứng đau lưng, mỏi gối, làm bổ can thận, mạnh gân cốt (Độc hoạt tang kí sinh):
-
Chuẩn bị: 12 g Tang ký sinh, 8 g Độc hoạt, 12 g Tần giao, 8 g Phòng phong, 4 g Tế tân, 12 g Đương quy, 12 g Bạch thược, 6 g Xuyên khung, 12 g Sinh địa, 12 g Đỗ trọng, 8 g Ngưu tất, 4 g Nhân sâm, 12 g Phục linh, 4 g Nhục quế và 4 g Cam thảo.
-
Tiến hành: tất cả các vị thuốc trên đem đi sắc uống và sử dụng mỗi ngày 1 thang.
- Bài thuốc hỗ trợ điều trị tăng huyết áp:
-
Chuẩn bị: 16 g Tang ký sinh, 12 g Chi tử, 12 g Câu đằng, 12 g Ngưu tất, 12 g Ý dĩ, 12 g Mã đề, Xuyên khung và Trạch tả 8 g mỗi vị.
-
Tiến hành: tất cả các vị thuốc trên đem sắc uống và sử dụng mỗi ngày 1 thang.
- Bài thuốc chữa đau lưng:
-
Chuẩn bị: Tang ký sinh, Ngưu tất và Cẩu tích 12 g mỗi vị.
-
Tiến hành: tất cả các vị thuốc trên đem đi sắc thuốc uống trong ngày.
- Bài thuốc chữa động thai đau bụng:
-
Chuẩn bị: 60 g Tang ký sinh, 20 g A giao và 20 g lá Ngải cứu.
-
Tiến hành: tất cả các vị thuốc trên đem đi sắc thuốc và chia 3 lần uống trong ngày.
Lưu ý khi sử dụng Tang kí sinh
- Dược liệu tang kí sinh sau khi chế biến rất dễ bị hỏng hóc do tác động của các yếu tố môi trường, không sử dụng dược liệu đã đổi màu hay có mùi lạ.
- Người bị dị ứng với dược liệu không nên sử dụng.
- Các bài thuốc từ Tang ký sinh còn có sự phối hợp của các dược liệu khác, cần lưu ý hỏi ý kiến chuyên gia y tế trước khi sử dụng.