CÀ DĂM

Cây cà dăm (Anogeissus Acuminata) là cây gỗ cao 10-20m (cây non 6-9m). Nhánh cây mịn, tán dẹp. Lá cây nhỏ, mọc đối hay gần đối và có lông. Trong dân gian, phần vỏ được dùng làm dược liệu để hỗ trợ điều trị bệnh liệt nửa người (bán thân bất toại), chữa các vết cắn của bọ cạp và rắn.

daydreaming distracted girl in class

CÀ DĂM

Giới thiệu về dược liệu 

Cây cà dăm là cây gỗ cao 10-20m (cây non 6-9m). Nhánh cây mịn, tán dẹp. Lá cây nhỏ, mọc đối hay gần đối và có lông. Hoa rất nhỏ, không có cuống. Quả màu xanh biển sẫm, có cánh, bên trong quả có 1 hạt. Loài cây này được sử dụng làm gỗ và dược liệu chữa bệnh. 

Tên gọi khác: Cà dặm, Răm hay Râm, Chò nhai, Xoi,…

Tên khoa học: Anogeissus Acuminata (Roxb. ex DC) Guill et Perr

Họ: Bàng (tên khoa học là Combretaceae)

Bộ: Sim (tên khoa học là Myrtales)

Chi: Anogeissus (tên khoa học là Anogeissus)

Thuộc: Thông thường

Tình trạng bảo tồn: Rất nguy cấp (CR)

Cà dăm là một loại cây quý đang trong tình trạng bảo tồn

Đặc điểm sinh trưởng

Phân bố

Cà dăm phân bố ở một số nơi thuộc châu Á như Ấn Độ, Lào, Mianma, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc,…

Tại Việt Nam, cây cà dăm xuất hiện ở nhiều các tỉnh thành như: Sơn La, Ninh Bình, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Đồng Nai, Kiên Giang, An Giang, Bạc Liêu, Vũng Tàu, TP.HCM, Gia Lai,…

Đặc điểm tự nhiên

Cây cà dăm mọc và phát triển trong các rừng ẩm thường xanh hoặc nửa rụng lá. Ngoài ra, chúng còn mọc tự nhiên trong núi đá vôi hay rừng nguyên sinh, ở độ cao khoảng 700m.

Đây là loại cây ưa sáng và có thể sinh trưởng mạnh mẽ ở nhiều loại đất, kể cả đất khô xấu. Nhưng chúng vẫn phù hợp với đất cát pha nhất vì thành quả là kích thước cây sẽ to hơn và chất lượng gỗ tốt hơn so với trồng trên những loại đất khác.

Ngoài ra, loài cây này còn có khả năng tái sinh bằng chồi mạnh mẽ. Thông thường sẽ ra hoa vào mùa xuân. 

Hiện nay, cây cà dăm đang dần bị tàn phá vì bị khai thác quá mức và cần được bảo tồn chặt chẽ để tránh nguy cơ tuyệt chủng của loài này.

Đặc điểm nhận dạng

Cây cà dăm trưởng thành có chiều cao trung bình khoảng 10 mét và có thể cao tới 20 mét. Cây non thường cao khoảng 6-9 mét và ít nhánh hơn cây trưởng thành. 

Thân cây thẳng đứng, phía dưới gốc có bạnh nhỏ; có tàn đẹp, nhánh thanh mảnh, rũ xuống. Lá của cây cà dọc thuộc loại lá đơn, mọc đối, mặt trên có màu lục, mặt dưới nhạt màu hơn. Phiến nguyên, hình mác dạng trứng, thon có lông thưa, chót nhọn, đáy tà, có khoảng 5 đôi gân. Cuống ngắn, dài khoảng 2-6mm.

Hoa của nó nhỏ, không có cuống hợp với nhau tạo thành cụm đầu tròn, mọc ở nách lá. Đài có dạng ống, phía trên có 5 răng. Cánh hoa trắng, 10 nhị xếp thành 2 vòng, bầu hạ 1 ô, chứa 2 noãn. 

Quả màu xanh biển sẫm, có cánh, bên trong quả có 1 hạt.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi thoáng mát, trong nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Dược liệu đã chế biến phải trong bọc kín và sau mỗi lần sử dụng cần bọc kín lại.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến 

Bộ phận dùng làm dược liệu là phần vỏ cây cà dăm - Cortex Anogeissi. Ngoài ra, có một số nơi dùng lá làm dược liệu.

Thành phần hóa học 

Thời điểm hiện tại các nghiên cứu về loài cây này còn khá hạn chế nhưng các nhà khoa học vẫn nghiên cứu ra chất có trong vỏ cây là tinin và trong nhựa chủ yếu là pentose và glactose.

Tác dụng - Công dụng 

Đây là loài thực vật lấy gỗ ở Việt Nam. Gỗ cà dăm được xếp vào nhóm gỗ nhẹ, có sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt và cong vênh. Tuy nhiên, đây vẫn là loại gỗ tốt với nhiều ưu điểm như:

  • Nhờ sự dễ gia công và dễ chế biến của loài cây này mà có thể chế tạo ra những sản phẩm gỗ đa dạng và độc đáo như làm cột trong xây dựng, giường ngủ, sàn nhà…

  • Giá thành không quá đắt.

  • Có dác nâu, lõi đỏ nâu sậm, kết cấu mịn, khi đánh bóng khá đẹp.

  • Ở một số nơi, cây cà dăm còn được trồng làm cảnh, tạo bóng mát… giúp không khí trong lành và cải thiện ô nhiễm.

  • Thực vật này được xếp chung với các cây quý khác như: chò nâu, đước, chò ổi…

Tác dụng trong y học

Vỏ cây cà dăm có vị đắng, se và có tính mát. Trong dân gian, phần vỏ được dùng làm dược liệu để hỗ trợ điều trị bệnh liệt nửa người (bán thân bất toại), chữa các vết cắn của bọ cạp và rắn. 

Lá cây giúp giảm đau, làm se vết thương.

Lưu ý

  • Người mới bắt đầu dùng nên tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ, thầy thuốc để được tư vấn và hướng dẫn.

  • Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú kiêng kị với cây cà dăm.

  • Không khuyến khích trẻ em dưới 6 tuổi sử dụng.

  • Cẩn thận khi mua cây cà dăm hay tránh mua mặt hàng kém chất lượng để bảo vệ sức khỏe. Chỉ nên mua cây cà dăm tại những nhà thuốc uy tín, có giấy phép hành nghề rõ ràng. 

  • Không nên khai thác quá mức loài cây cà dăm này để tránh tuyệt chủng.

 
Có thể bạn quan tâm?
CÂY SỮA

CÂY SỮA

Cây sữa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Cây hoa sữa, mồng cua, mò cua, mùa cua. Cây sữa hay còn được biết đến với cái tên quen thuộc là cây hoa sữa. Một loài cây vô cùng quen thuộc với người dân Việt Nam. Chúng được trồng ven khắp các đường đi trên phố. Cây hoa sữa có một mùi hương rất đặc trưng và sẽ có một số người dị ứng với mùi của nó. Không chỉ với công dùng là một loại cây bóng mát, cây còn là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh hiệu quả. Cây sữa có tác dụng phát hãn, chỉ thống, thông kinh, bình suyễn, tiêu tích và trừ đờm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NHÂN SÂM

NHÂN SÂM

Nhân sâm là cây sống lâu năm, dùng làm thuốc bổ, trừ tà khí, sáng mắt, uống lâu nhẹ mình, tăng tuổi thọ, chữa các chứng đau ruột, dạ dày, nôn mửa, làm tăng thể lực và trí lực, dùng trong trường hợp cơ thể suy yếu, kiệt sức, mệt mỏi và trong thời gian dưỡng bệnh.
administrator
ĐẠI HOÀNG

ĐẠI HOÀNG

Đại hoàng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hỏa Sâm, Phu Như, Phá Môn, Vô Thanh Hổ, Cẩm Trang Hoàng, Thiệt Ngưu Đại Hoàng, Cẩm Văn, Sanh Quân, Đản Kết, Sanh Cẩm Văn, Chế Quân, Xuyên Quân, Chế Cẩm Văn, Sanh Đại Hoàng, Xuyên Văn, Xuyên Cẩm Văn, Tửu Chế Quân, Thượng Quản Quân, Thượng Tướng Quân, Tây Khai Phiến, Thượng Tương Hoàng.Trong Đông y có một loại thảo dược quý hiếm, có màu rất vàng gọi là Đại hoàng (tiếng Hán Việt là màu vàng). Tác dụng nhuận tràng của loại thuốc này rất mạnh. Ngoài ra nó còn có nhiều công dụng khác như khử trùng, cầm máu... Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TÔ MỘC

TÔ MỘC

Tô mộc là vị thuốc được sử dụng khá phổ biến trong Y học, có nguồn gốc từ thân vây Vang. Cây Vang là một loại thực vật mọc hoang nhiều nơi trên nước ta. Tô mộc – bộ phận sử dụng làm thuốc là phần lõi gỗ được chẻ nhỏ ra. Tô mộc được sử dụng trong dân gian với tác dụng làm tan huyết ứ, trị chấn thương té ngã, phụ nữ kinh nguyệt bế tắc, đau bụng.
administrator
CÚC MỐC

CÚC MỐC

Cây cúc mốc có nhiều công dụng hữu ích và được dân gian sử dụng để chữa chứng ho ra màu, ho kéo dài, đầy hơi, chướng bụng và điều hòa kinh nguyệt. Ngoài ra, một số người sử dụng cây cúc mốc để làm cảnh.
administrator
ME RỪNG

ME RỪNG

Tên khoa học: Phyllanthus emblica L. Họ: Euphorbiaceae (Thầu dầu) Tên gọi khác: Chùm ruột núi, Ngưu cam tử, Du cam tử, Mận rừng.
administrator
ĐA LÔNG

ĐA LÔNG

Đa lông (Ficus drupacea) là một loại cây thuộc họ Dâu tằm, có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ. Dược liệu của Đa lông được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để chữa các bệnh như ho, hen suyễn, đau khớp và tiêu chảy. Đặc biệt, thành phần chính của Đa lông là các hợp chất flavonoid và saponin đã được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng kháng viêm và kháng khuẩn, giúp hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến đường hô hấp và đường tiêu hóa.
administrator
LÁ BÀNG TƯƠI

LÁ BÀNG TƯƠI

Lá bàng tươi, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bàng biển, quang lang. Lá bàng là vị thuốc xuất hiện phổ biến trong nhiều bài thuốc dân gian. Trong đó, việc dùng lá bàng chữa viêm phụ khoa là một trong những phương pháp được nhiều chị em tin dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator