NHỤY HOA NGHỆ TÂY

Nhụy hoa nghệ Tây – một loại gia vị cũng như dược liệu đắt đỏ gần như là bậc nhất trong các loại dược liệu. Nhụy hoa nghệ Tây còn được coi như vàng đỏ của các loài thực vật là do hương vị đặc trưng cùng với các tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người.

daydreaming distracted girl in class

NHỤY HOA NGHỆ TÂY

Giới thiệu về dược liệu Nhụy hoa nghệ Tây

- Nhụy hoa nghệ Tây – một loại gia vị cũng như dược liệu đắt đỏ gần như là bậc nhất trong các loại dược liệu. Nhụy hoa nghệ Tây còn được coi như vàng đỏ của các loài thực vật là do hương vị đặc trưng cùng với các tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người.

- Tên khoa học: Crocus sativus.

- Họ khoa học: Iridaceae (họ Diên vĩ hay họ Lay ơn).

- Tên gọi khác: Saffron.

Đặc điểm thực vật và phân bố dược liệu Nghệ Tây

- Đặc điểm thực vật:

  • Nghệ Tây là loại cây ưa nắng và ưa ẩm nhưng lại chịu ngập úng khá kém. Tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây là khá nhanh. Mỗi cây sẽ có vòng đời khoảng 7 – 10 năm.

  • Cây Nghệ Tây là loại cây thân thảo có phần củ nằm dưới lòng đất. Từ những củ Nghệ Tây mọc ra những nhánh cây con tạo thành bụi Nghệ tây khá đẹp. 

  • Lá Nghệ Tây có màu xanh, hình thuôn dài giống thanh kiếm. 

  • Hoa Nghệ Tây rất đẹp, thường nở bung trên 1 cuống hoa cứng và mập mạp. Mỗi hoa gồm 5 cánh tương đối dày xếp bên cạnh nhau, các cánh hoa bao bọc nhị hoa màu vàng ở giữa. Hoa Nghệ Tây thường nở sau mùa lạnh và khi thời tiết bắt đầu trở nên ấm hơn do đó người ta gọi hiện tượng Hoa Nghệ Tây nở giống như những chú gà con chui ra từ vỏ trứng. Bên cạnh đó, nó còn được coi như là loại hoa báo hiệu mùa xuân. Hoa phát triển mạnh mẽ ở nơi có ánh sáng mặt trời nhiều. 

  • Nghệ Tây có hoa là thể tam bội, không sinh sản hữu tính.

  • Mỗi hoa có 3 nhụy và nhụy hoa nghệ Tây nằm ở vị trí trung tâm của hoa, phải được thu hoạch thủ công bằng tay. Nhụy nghệ Tây có màu đỏ tươi và có buồng trứng, chiều dài nhụy khoảng từ 15 – 30 mm.

  • Hoa Nghệ Tây có nhiều màu sắc khác nhau như màu tím xanh, tím nhạt, trắng hoặc vàng. Hoa thường nở vào cuối đông, khoảng tháng 10 đến đầu tháng 11.

- Phân bố dược liệu: Nghệ Tây có nguồn gốc từ Hy Lạp sau đó lan rộng ra khắp các nước thuộc châu Á, châu Âu, châu Đại Dương, Bắc Mỹ & cả Bắc Phi.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

- Bộ phận dùng: phần nhụy của hoa.

- Thu hái: thu hoạch ngay trong ngày khi hoa nở do khi hoa héo thì chất lượng của nhụy sẽ giảm sút. Việc thu hoạch nên được thực hiện vào buổi sáng khi mặt trời lên.

- Chế biến: sau khi thu hái thì đem đi sấy gió trong vòng khoảng 30 phút cho đến khi nhụy co lại đến kích thước bằng khoảng 1/3 so với ban đầu.

- Bảo quản: nhụy nghệ Tây phải được bảo quản kỹ càng trong các hũ nhỏ và hạn chế tối đa tiếp xúc với không khí do sẽ khiến chất lượng giảm sút và bay mùi đặc trưng của nhụy. Nên chọn hũ thủy tinh có nút cao su để bảo quản.

Thành phần hóa học của Nhụy hoa nghệ Tây

Nhụy hoa nghệ Tây có chứa nhiều thành phần hóa học với các hoạt tính sinh học hữu ích bao gồm:

- Thành phần chủ yếu và đặc trưng là các tinh dầu trong đó có khoảng hơn 150 chất thơm dễ bay hơi, bao gồm safranal (thành phần chính có mùi thơm), picrocrocin (có vị đắng) & crocin (có màu đặc trưng),… 

- Các carotenoid & các terpen.

- Ngoài ra Nhuỵ hoa nghệ Tây còn chứa các vitamin A, B1, B2,.. cùng với các nguyên tố vi lượng khác như mangan , sắt, kali, magie,…

Công dụng – Tác dụng của Nhụy hoa nghệ Tây theo Y học hiện đại

Nhuỵ hoa nghệ Tây có các công dụng và các tác dụng dược lý như:

- Tác dụng với não bộ: Nhụy hoa nghệ Tây có tác động tốt trong hỗ trợ điều trị trầm cảm nhờ các hoạt chất thuộc các nhóm alkaloid, tannin, flavonoid,…giúp cải thiện và cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh. Bên cạnh đó, 2 hoạt chất là crocin và crocetin giúp cải thiện các triệu chứng liên quan đến chứng năng của não trong bệnh Parkinson và Alzheimer,… Ngoài ra còn giúp tăng khả năng tập trung, cải thiện trí nhớ.

- Tác dụng đối với sức khỏe sinh sản: Nhụy hoa nghệ Tây cho thấy khả năng hỗ trợ thúc đẩy ham muốn ở cả phái mạnh và phái đẹp. Có những công dụng hữu ích cho chức năng cương dương nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. Bên cạnh đó, đối với nữ giới thì nhụy nghệ Tây còn giúp giảm các chứng đau bụng kinh, các triệu chứng tiền mãn kinh,…

- Công dụng trong thẩm mỹ: nhờ hoạt chất crocin với khả năng chống oxy hóa mạnh giúp giảm tình trạng stress oxy hóa nhờ đặc tính trung hòa các gốc tự do của hoạt chất này. Bên cạnh đó crocin còn thể hiện tác động bảo vệ da dưới tác động của tia cực tím, góp phần ngăn ngừa quá trình lão hóa da.

- Kháng viêm: hoạt chất crocin với tác dụng chống oxy hóa giúp giảm tình trạng viêm.

- Chất nhuộm màu thực phẩm, gia vị: Nhụy hoa nghệ Tây còn là 1 chất nhuộm màu thực phẩm và 1 loại gia vị, bên cạnh đó cũng còn là 1 loại hương liệu trong chế biến nước hoa.

- Ngoài ra Nhụy nghệ Tây còn rất nhiều công dụng tiềm năng khác.

Cách phân biệt giữa Nhụy hoa nghệ Tây thật và giả 

Có 3 cách phổ biến để phân biệt Nhụy thật và giả:

- Phân biệt bằng mùi vị: Nhụy hoa nghệ Tây chất lượng sẽ có vị ngọt hơi đắng, có mùi nồng hơi ngọt và hơi giống mùi cơm cháy. Nhụy nghệ Tây giả hoặc kém chất lượng thì không có mùi.

- Phân biệt dựa vào hình dáng: Nhụy hoa nghệ Tây chất lượng sẽ có sợi nhụy thuôn và dài, mỏng, phần đầu nhụy sẽ hơi phình. Khi chà xát nhụy bằng tay thì sẽ thấy trên da vùng chà xát sẽ dính màu vàng hoặc vàng cam.

- Phân biệt dựa vào thời gian ra màu trong nước ấm: Nhụy nghệ Tây chất lượng sẽ chuyển màu nước từ từ sang màu vàng, sự thay đổi màu này có thể cần đến khoảng 1 tiếng đồng hồ. Tuy nhiên sau khi ra màu thì các sợi Nhụy vẫn giữ được màu đỏ. Còn đối với Nhụy giả hoặc kém chất lượng thì nước sẽ đổi màu rất nhanh hoặc chuyển sang màu đỏ hoặc có thể không ra màu, hoặc các sợi nhụy mát màu đỏ.

- Hiện nay, việc đánh giá chất lượng Nhụy hoa nghệ Tây dựa trên bộ tiêu chuẩn ISO 3632 được Tổ chức tiêu chuẩn hóa ISO thừa nhận để sử dụng trên toàn cầu.

Cách dùng – Liều dùng

- Cách dùng: có khá nhiều cách để sử dụng Nhụy nghệ Tây, nhưng phổ biến nhất là pha Nhụy với nước ấm để uống như trà hoặc pha với mật ong. Hoặc có thể sử dụng làm gia vị.

- Liều dùng: có thể sử dụng khoảng 1,5 g Nhụy nghệ Tây mỗi ngày.

Một số cách sử dụng Nhụy hoa nghệ Tây

- Trà Nhụy hoa nghệ Tây: sử dụng khoảng 7 – 10 sợi Nhụy đem đi pha cùng với 800 mL nước ấm (khoảng 80oC). Sau đó hãm trà trong vòng khoảng 5 phút để nước chuyển dần sang màu vàng hoặc vàng cam là có thể dùng được. Có thể thay đổi công thức để điều chỉnh theo khẩu vị.

- Sử dụng làm gia vị trong món ăn: các món ăn có thể sử dụng Nhụy nghệ Tây như yến chưng, cơm, thịt bò hầm, súp khoai tây,…Thêm Nhụy nghệ Tây vào trong chế biến sẽ giúp hương vị món ăn thêm tinh tế và hấp dẫn, bên cạnh đó còn giúp màu của món ăn trở nên đẹp mắt hơn.

- Ngoài ra còn các cách sử dụng khác trong thẩm mỹ cũng như chăm sóc sắc đẹp.

Lưu ý khi sử dụng Nhụy hoa nghệ Tây

- Nếu sử dụng quá 5 g mỗi ngày có thể bị ngộ độc thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Quá liều dẫn đến các tác dụng phụ như khô miệng, bồn chồn, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, đại tiện lẫn máu. Quá 5 g mỗi ngày sẽ gây vàng da, vàng mắt, tổn thương nội tạng và quá 20 g có thể tê tay chân, xuất huyết thậm chí tử vong.

- Người bị rối loạn đông máu, rối loạn lưỡng cực, người mắc bệnh tim mạch, huyết áp thấp, dị ứng với thực vật cùng họ nghệ Tây, phụ nữ có thai, đang cho con bú, phụ nữ đang kỳ kinh,…thì không được dùng.

Có thể bạn quan tâm?
RAU ĐẮNG ĐẤT

RAU ĐẮNG ĐẤT

Theo y học cổ truyền, Rau đắng đất có tính mát và vị đắng, có tác dụng hạ nhiệt, kích thích tiêu hóa, nhuận gan, khai vị, sát trùng, nhuận tràng và kiện vị.
administrator
THÀNH NGẠNH

THÀNH NGẠNH

Thành ngạnh (Cratoxylum prunifolium) là một loại cây có nguồn gốc từ khu vực Nam Mỹ và đã được sử dụng trong Y học cổ truyền để điều trị một số bệnh. Thành ngạnh có thành phần chính là các hợp chất có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm và giảm đau. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng Thành ngạnh có thể hỗ trợ trong việc điều trị một số bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, hệ thống thần kinh và hệ miễn dịch. Tuy nhiên, để sử dụng Thành ngạnh hiệu quả và an toàn, cần lưu ý một số thông tin quan trọng liên quan đến cách sử dụng và bảo quản.
administrator
TIM SEN

TIM SEN

Cây sen, còn được biết đến là quốc hoa của Việt Nam, nổi bật với vẻ đẹp cùng với công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe của chúng ta. Trong đó, tim sen là phần được sử dụng phổ biến, thường dùng để hãm trà uống với công dụng giúp ngủ ngon, thư giãn tinh thần. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tim sen, công dụng, cách dùng cũng như những lưu ý khi sử dụng nhé.
administrator
TOÀN YẾT

TOÀN YẾT

Toàn yết là một loại dược liệu được sử dụng từ xa xưa trong Y học cổ truyền, đặc biệt trong điều trị chứng kinh phong ở trẻ em. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết vị thuốc này là bọ cạp. Các nghiên cứu hiện đại đã được thực hiện và cho thấy nhiều công dụng khác của vị thuốc này. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Toàn yết và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
BẠCH CẬP

BẠCH CẬP

Bạch cập hay liên cập thảo là một dược liệu quý trong Đông y, là một loại cỏ địa sinh, sống lâu năm. Vị thuốc có tên Bạch cập vì sắc trắng (bạch là trắng) lại mọc liên tiếp. Bạch cập có công dụng chính như chữa chảy máu cam, chữa thổ huyết chảy máu dạ dày, loét dạ dày, mụn nhọt, sưng tấy, vết thương ngoài da.
administrator
BẠC THAU

BẠC THAU

Bạc thau, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, lú lớn. Bạc thau hay thảo bạc là thảo dược quý trong y học cổ truyền được dùng để thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu, tiêu đờm, nhuận phế, chữa ho, khu phong trừ thấp, điều kinh. Tùy vào mỗi trường hợp, tình trạng sức khỏe và bệnh lý mà có cách sử dụng cây bạc thau sao cho phù hợp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
TAI CHUỘT

TAI CHUỘT

Tai chuột là một loại dược liệu được sử dụng khá nhiều trong dân gian, phổ biến hơn đối với đồng bào miền núi. Trong Y học cổ truyền, Tai chuột là một vị thuốc có các tác dụng điều trị các bệnh liên quan đến tiết niệu, sinh dục như trị viêm đường niệu, tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu đục, khí hư,… Sau đây là những thông tin về dược liệu Tai chuột.
administrator
CAN KHƯƠNG

CAN KHƯƠNG

Can khương thật ra chính là gừng khô, nhờ vào dược tính cao nên được sử dụng làm vị thuốc trong Y học Cổ truyền. Can khương là thân rễ khô của Gừng lâu năm, có củ phình bự và tạo xơ nhiều thì được thu hoạch, rửa sạch, sắc lát và phơi khô để dùng. Lúc này, thành phần dược tính có trong Can khương là nhiều nhất. Giá trị này ít hơn ở cây non. Tên gọi khác: Bạch khương, Bào khương, Quân khương, Đạm can khương… Tên khoa học: Zingiber offcinale Roscoe. Họ: Gừng (Zingiberaceae).
administrator