CÂY CHAY

Cây chay, hay còn được biết đến với những tên gọi: Chay bắc bộ, chay ăn trầu, chay vỏ tía, mạy khoai. Cây chay, là loại cây rất quen thuộc và không hề xa lạ với bất cứ người dân nào ở Bắc bộ. Cây chay, một loại cây gắn liền với tuổi thơ và làng quê Việt Nam. Đây là một loại cây dễ trồng, dễ sinh trưởng, vừa cho bóng mát lại vừa là nguyên liệu chính của những bài thuốc dân gian chữa bệnh rất hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY CHAY

Đặc điểm tự nhiên

Cây chay thuộc cây thân gỗ to, thẳng, cao trung bình 10-15m. Cây chay có thân nhẵn, cành non có lông màu hung nâu và cành già màu xám.

Lá mọc so le thành 2 hàng, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới có lông trên đường gân. Phiến lá hình ngọn giáo dài 20-25cm, rộng 9-12 cm, gốc tròn, đầu có mũi nhọn. Mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông ngắn màu hung hay trắng nhạt, trên các gân nổi rõ. Cuống lá mảnh, có lông thưa, lá kèm nhỏ.

Trên một cây có cả hoa đực và cái. Cụm hoa đực mọc ở kẽ lá, thuôn dài, hơi cong, cuống có lông. Lá bắc hình khiên, bao hoa hình bầu dục, nhị hình chóp. Còn cụm hoa cái hình bầu dục, cuống có u lồi và lông mềm, bao hoa hình ống, bầu có vòi lộ ra ngoài bao hoa.

Quả phức, hình bầu dục có vỏ mềm, được bao phủ bởi lông nhung. Khi chín quả có màu vàng, ăn được. Lúc nếm, phần quả sẽ có vị ngọt dịu, hơi chua nhẹ, thơm đặc trưng. Bên trong có chứa hạt to như hạt xoan, nhiều nhựa dính.

Rễ có phần vỏ mềm, có màu nâu hồng, còn phần ruột màu trắng, vị chát, ngọt nhẹ.

Mùa hoa: Tháng 3-4; mùa quả: Tháng 7-9.

Có sức sinh trưởng mạnh mẽ, ưa sáng và ưa các loại đất feralit có tầng đất thịt sâu, thoát nước tốt. Thời điểm trồng thích hợp nhất là đầu mùa mưa. Thời tiết thích hợp là khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới. Cây mọc tự nhiên thường thấy ở vùng rừng thường xanh ẩm, độ cao dưới 700m. Cay chay gần như là loài cây đặc hữu của Việt Nam, ít được tìm thấy ở các quốc gia khác trên thế giới, cây phân bố tự nhiên ở nhiều tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Bắc Cạn,…hiện được trồng ở nhiều tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Quả và rễ của cây chay được sử dụng để bào chế dược liệu.

Thua hái: Loài cây này có thể thu hái quanh năm, đặc biệt mùa hoa quả tháng 5-8.

Chế biến: Có thể dùng tươi hoặc phơi khô làm dược liệu các bộ phận như lá, rễ,… Người dân chỉ cần phơi hoặc sấy khô để làm thuốc. Đặc biệt lá của cây chay càng hái lại càng mọc nhanh nên lợi ích về mặt kinh tế rất tốt.

Bảo quản những phần đã thu hoạch và chế biến thành dược liệu trong bọc kín, cất trữ nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc ánh nắng mặt trời.

Thành phần hóa học

Theo nhiều tài liệu, cây chay có nhiều thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú.

+Vỏ rễ mang tanin, polyphenol,...

+Vỏ thân có flavonoid, stilben.

+Quả xanh chứa hợp chất saponin, steroid, alkaloid gồm solasonin và solasodin. Chiết xuất dịch quả có chứa dimethyl nitrosamin.

+Lá cây chay dồi dào canxi và protein.

+Hạt chứa lectin.

Bên cạnh đó, có 4 hoạt chất được phân lập từ thực vật này là: maesopsin, kaempferol, alphitonin, artonkin. Đây là bốn hoạt chất hiếm tìm thấy trong tự nhiên, được cho là thành phần chính có tác dụng ức chế miễn dịch.

Tác dụng

+Tác dụng ức chế miễn dịch tế bào: Sau khi tiến hành chiết tách trên các thí nghiệm cho thấy rằng: 4 thành phần gồm maesopsin, alphitonin, kaempferol, artonkin có tác dụng sinh học ức chế miễn dịch trên động vật thực nghiệm

+Tác dụng kháng viêm, giảm đau: Dịch chiết lá chay có tác dụng ức chế sự sản xuất các cytokine-chất trung gian kích hoạt phản ứng viêm, do đó ức chế quá trình hình thành các ổ viêm, giảm đau.

+Hỗ trợ điều trị bệnh nhược cơ.

+Hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp: Lá của cây chay làm giảm viêm tại các khớp. Đồng thời, nó còn có thể ức chế sự gia tăng số lượng tế bào hạch bạch huyết và tăng lượng tế bào tự hủy. Từ đó, những đợt cấp tiến triển của bệnh viêm khớp sẽ giảm đi.

+Tác dụng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.

+Tác dụng làm giảm phản ứng thải ghép của cơ thể.

Công dụng

Thân, rễ, lá của cây chay có vị chát, tính bình còn quả có vị chua, tính bình. Và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị bệnh tê thấp, đau lưng, mỏi gối.

+Điều trị rong kinh, bạch đới.

+Điều trị đau răng, đau nướu.

+Điều trị khó tiêu, kém ăn, dạ dày thiếu toan.

+Điều trị bạch đới.

+Điều trị khí hư, huyết trắng nhiều, điều hòa kinh nguyệt.

Liều dùng

Dạng thuốc sắc: Phần rễ 20-40g, quả khô 20g/ngày.

Dạng ngoài da: Không kể liều lượng cụ thể.

Lưu ý khi sử dụng

+Người bị dị ứng hay mẩn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

+Phụ nữ có thai và đang cho con bú cần cẩn trọng khi sử dụng dược liệu này.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
CÂY CẢI TRỜI

CÂY CẢI TRỜI

Cải trời là loại cây mọc hoang nhiều ở nước ta, trong dân gian được biết đến như một loại rau ăn được. Đồng thời là loại dược liệu chữa bệnh như chữa mụn nhọt, tiêu viêm, cầm máu, hạ sốt, băng huyết,…
administrator
TẦN GIAO

TẦN GIAO

Tần giao (Gentiana dahurica) là một loại dược liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nga. Cây thân thảo, cao khoảng 30-80cm, lá xanh đậm, hoa màu xanh hoặc tím. Tần giao thường được sử dụng trong y học truyền thống để điều trị rối loạn tiêu hóa, đau dạ dày và tăng cường sức đề kháng. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, tần giao có chất chống viêm và kháng khuẩn, cũng như có thể giúp giảm đau và tăng cường tuần hoàn máu.
administrator
THỔ PHỤC LINH

THỔ PHỤC LINH

Nền Y học cổ truyền với việc sử dụng các dược liệu quý là một phần vô cùng quan trọng trong nên phát triển của Y học. Với kinh nghiệm hàng nghìn năm, dược liệu Thổ phục linh đã được dân gian ta sử dụng như một vị thuốc quý với rất nhiều công dụng như chữa các chứng bệnh như đau nhức xương khớp do phong thấp, trị giun sán, kháng viêm, hạ huyết áp, giải độc… Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thổ phục linh, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng trong trị bệnh.
administrator
CÂY BA CHẼ

CÂY BA CHẼ

Ba chẽ (Dendrolobium triangulare) là một loại dược liệu được sử dụng trong y học cổ truyền để chữa trị nhiều loại bệnh. Cây Ba chẽ có nguồn gốc từ Đông Nam Á và được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới. Các thành phần hoạt chất trong Ba chẽ bao gồm các hợp chất polyphenol, flavonoid, acid amin và các dẫn xuất alkaloid. Ba chẽ được sử dụng để chữa bệnh như viêm xoang, đau đầu, đau khớp và các vấn đề về tiêu hóa. Tuy nhiên, trước khi sử dụng Ba chẽ, bạn nên tìm hiểu kỹ về cách sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
administrator
CÂY CHÂN BẦU

CÂY CHÂN BẦU

Cây chân bầu còn được gọi là bầu chưng hay song kê, nầu trâm, tim bầu; cóên khoa học là Ombretum quadrangulare Kurz và thuộc họ Hoa môi (Combretaceae). Cây chân bầu chủ yếu được sử dụng để điều trị ký sinh trùng đường ruột.
administrator
DƯƠNG XỈ

DƯƠNG XỈ

Dương xỉ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ngọc dương xỉ, quyết lá xoăn. Dương xỉ là loài cây mọc hoang ở những nơi ẩm ướt, râm mát. Cây thường được trồng làm cảnh, trang trí nội thất, sân vườn. Khoa học đã chứng minh chiết xuất của cây chứa nhiều hoạt chất giúp bảo vệ sức khỏe làn da. Nhờ vào tác dụng chống tia UV, dương xỉ là “thần dược” làm đẹp da an toàn và hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
NHỤC QUẾ

NHỤC QUẾ

Nhục quế không chỉ là một loại gia vị thân thuộc đối với nền ẩm thực văn hóa phương Đông mà còn ở đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó, Nhục quế vừa là gia vị có hương thơm đặc trưng nổi bật bởi sự nồng ấm và dễ chịu thì dược liệu này còn là một vị thuốc thông dụng trong Y học cổ truyền.
administrator
ĐỘC HOẠT

ĐỘC HOẠT

Độc hoạt, hay còn được biết đến với những tên gọi: Khương thanh, Hộ khương sứ giả, Độc diêu thảo, Hồ vương sứ giả, Trường sinh thảo, Độc Hoạt, Thanh danh tinh, Sơn tiên độc hoạt, Địa đầu ất hộ ấp, Xuyên Độc hoạt. Độc hoạt hay còn gọi là một vị thuốc cùng họ với cây Đương quy. Trong y học cổ truyền, Độc hoạt có công dụng chữa phong thấp, trị đau nhức lưng gối và các khớp xương. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator