RAU RĂM

Theo Y học cổ truyền, rau răm có vị cay nồng, đắng nhẹ, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng: bổ trí óc, sáng mắt, trợ tiêu hóa, sát trùng, ấm bụng, mạnh gân cốt, chống viêm, thúc đẩy vết thương mau lành, hoạt huyết, giải độc, hạ sốt…

daydreaming distracted girl in class

RAU RĂM

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Polygonum odoratum Lour.

- Họ: Polygonaceae (Rau răm).

- Tên gọi khác: Lảo Liêu, Thủy Liễu, Phắc Phèo, Lạ Liu,…

Đặc điểm thực vật

Rau răm là loại cây thân thảo, sống lâu năm. Thân bò, chia thành nhiều đốt và bén rễ ở các mấu, màu trắng hoặc màu tía, có khía mờ, có mùi thơm đặc trưng, dễ chịu. Rễ phụ rất phát triển, khi tiếp xúc với đất sẽ đâm ra thành nhiều nhánh.

Lá đơn, mọc so le, hình mác, mặt trên có màu lục sẫm và mặt dưới có màu hung đỏ, bề mặt có phần gân chạy song song, cuống ngắn, bao phủ bởi lớp lông nhọn dài. Bẹ chìa ôm lấy thân, ngắn thường bằng ¼ chiều dài đốt. Chiết xuất từ lá là tinh dầu màu vàng nhạt, thơm mát.

Hoa mọc đơn lẻ hoặc thành từng chùm dài, ít phân nhánh, hẹp, có màu trắng đến màu hồng tía gồm 5 cánh. Bao hoa gồm đài tràng, nhị 8, không bằng nhau. Thường nở vào cuối mùa hè, nhưng hiếm khi nở hoa ở những nơi có khí hậu mát mẻ.

Quả nhỏ, có hai đầu nhọn, cạnh 3, bóng và nhẵn.

Phân bố, sinh thái

Rau răm sinh trưởng tốt trong môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong điều kiện ấm áp và ẩm ướt, đất màu mỡ vừa phải, có ánh nắng đầy đủ đến bóng râm một phần, sinh trưởng và phát triển từ vùng đồng bằng đến trung du, đồi núi dưới 1000m. Cây có thể tàn lụi ở nhiệt độ dưới 0 độ C.

Rau răm là loài đặc hữu của Lào, Việt Nam, Campuchia. Ở Việt Nam, cây có thể tự mọc trong tự nhiên hoặc được trồng. Ở vùng có khí hậu ôn đới như Châu Âu, rau răm chỉ sống được trong mùa hè.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Toàn cây (chủ yếu là lá và thân, hoa cũng được sử dụng nhưng ít)

Thu hái, chế biến: Có thể thu hái quanh năm. Nên chọn cây chưa ra hoa, vừa trưởng thành và thân cây đỏ, hơi ngả tím, bởi lúc này dược tính trong cây là cao nhất. 

Có thể dùng rau răm dạng tươi hoặc sấy khô để dùng dần:

- Nếu dùng tươi, cần bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, có thể để trong ngăn mát tủ lạnh. Không để rau tiếp xúc quá lâu với ánh nắng mặt trời sau khi hái. Nếu để ở điều kiện bình thường thì cần tưới nước thường xuyên để rau tươi lâu hơn.

 

- Nếu dùng khô và để dùng dần, thường phơi dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy khô. Sau đó để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Thành phần hóa học 

Trong rau răm có các thành phần như: 

- Các aldehyd chuỗi dài như decanal (28%), dodecanal (44%), decanol (11%)…

- Sesquiterpene (15%): α-humulene và β-caryophyllene.

- Tinh dầu mùi thơm đặc trưng, có màu vàng, và hàm lượng cao các vitamin (C, A…)khoáng chất…

- Hợp chất flavonoid: flavonols (myricetin, quercetin); metyl flavonol và flavon 

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, rau răm có vị cay nồng, đắng nhẹ, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng: bổ trí óc, sáng mắt, trợ tiêu hóa, sát trùng, ấm bụng, mạnh gân cốt, chống viêm, thúc đẩy vết thương mau lành, hoạt huyết, giải độc, hạ sốt… Do đó dược liệu thường được sử dụng để điều trị:

- Đầy bụng khó tiêu, đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa 

- Giảm đau, chống sưng viêm, kháng khuẩn.

- Chữa tiêu chảy, khó tiêu, ngứa da, kinh nguyệt ra nhiều, trĩ.

- Bệnh lý ngoài da như nấm, lang ben…

Theo Y học hiện đại, rau răm có công dụng: 

- Hạ sốt, chống oxy hóa: Nhờ hàm lượng vitamin, khoáng chất và hợp chất flavonoid dồi dào giúp chữa cảm cúm, ngăn ngừa lão hóa, chống các gốc tự do…

- Hỗ trợ tiêu hóa: axit oxalic trong rau răm có tác dụng hỗ trợ, kích thích tiêu hoá, trị các chứng đau bụng, đầy hơi, khó tiêu. 

- Kháng nấm, kháng khuẩn: Các nghiên cứu cho thấy, các chất chiết xuất từ ​​rau răm có tác dụng chống lại ít nhất đối với 10 loại vi khuẩn, vi rút và nấm khác nhau. 

- Làm đẹp da: Làm dịu da, giảm ngứa, tăng cường hang rào bảo vệ miễn dịch tự nhiên cho da.

- Tăng cường hoạt động tình dục

Cách dùng - Liều dùng 

Tùy mục đích sử dụng có thể dùng rau răm với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Rau răm có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, hoặc dùng tươi như gia vị trong các bữa ăn hằng ngày… Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong Đông y

Liều dùng:

Thân và lá tươi: 15-20g, tối đa 40g/ngày.

Dùng ngoài: Không kể liều lượng cố định.

Một số bài thuốc có Rau răm:

- Chữa cảm cúm: Sử dụng 1 nắm rau răm và 3 lát gừng đem giã nhuyễn và vắt lấy nước uống.

- Chữa nôn mửa, tiêu chảy: Sắc lấy nước uống các dược liệu hạt rau răm 20g, hương nhu 40g, chia thành 3 lần uống/ngày.

- Chữa đầy hơi trướng bụng, tiêu hoá kém: Dùng một nắm rau răm rửa sạch giã nhỏ vắt lấy nước uống. Phần bã còn lại đắp vào bụng, kết hợp với massage nhẹ nhàng.

- Chữa tê, vết thương bầm tím, sưng đau: Rau răm tươi giã nát, trộn với long não hoặc dầu long não, xoa bóp vào vùng da tổn thương, sưng đau.

- Chữa mụn nhọt ở giai đoạn đầu: Rau tươi giã nhỏ với vài hạt muối sau đó đắp vào mụn nhọt để giảm cảm giác sưng nóng do mụn gây ra.

- Chữa vết thương do rắn cắn: Rau răm tươi giã nhuyễn và vắt lấy nước uống. Phần bã đắp lên vết thương, sau đó băng lại. Sau đó, đứa người bị rắn cắn đến cơ sở y tế.

- Chữa tiêu chảy do nhiễm lạnh: Sắc các dược liệu 16g rau răm ở dạng khô, kinh giới 16g, lương khương 12g, bạch truật 12g, quế 10g và gừng nướng 4g với 2 bát nước, cô cho đến khi sắc lại thành 1 bát. Mỗi ngày uống 2 lần.

Lưu ý

- Phụ nữ có thai, người thể trạng ốm yếu không nên sử dụng dược liệu này. Đối với người có thai, ăn quá nhiều rau răm có thể gây sảy thai.

- Dùng với liều lượng quá nhiều có thể gây hại cho sức khỏe. Rau răm có tính nóng, dùng nhiều sẽ gây thương tổn đến tụy và giảm tinh khí, giảm ham muốn tình dục ở cả nam và nữ, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh nguyệt,…

 

Có thể bạn quan tâm?
BẠCH ĐÀN TRẮNG

BẠCH ĐÀN TRẮNG

Bạch đàn trắng có tên khoa học là Eucalyptus camaldulensis Dehnh. Thuộc họ: Sim – Myrtaceae Bạch đàn trắng là dược liệu thường được sử dụng để bào chế thuốc kháng khuẩn đường hô hấp và một số bệnh lý ngoài da. Ngoài ra, dược liệu cũng được sử dụng để chữa tiêu chảy, làm săn chắc cổ họng, niêm mạc họng và dùng trong việc điều trị một số bệnh nha khoa.
administrator
CÂY CỐI XAY

CÂY CỐI XAY

Cây cối xay là một loại thảo dược không quá đắt đỏ và quý hiếm. Cối xay thường mọc hoang ở nhiều nơi, khắp cả nước và được xem như một vị thuốc vì có tác dụng tốt cho sức khỏe con người như: giải độc, thanh nhiệt, long đờm, lợi tiểu. Có thể kết hợp cây cối xay với các thảo dược khác để cho ra những bài thuốc trị bệnh đau nhức xương khớp, trĩ,…Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THIÊN TIÊN TỬ

THIÊN TIÊN TỬ

Thiên tiên tử là một vị thuốc được phân nhóm độc bảng A. Theo y học cổ truyền, Thiên tiên tử có công dụng chữa đau răng, dùng trong trường hợp co giật hay hoảng sợ quá độ. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thiên tiên tử, cũng như công dụng và thận trọng khi sử dụng.
administrator
CÀ DẠI HOA TRẮNG

CÀ DẠI HOA TRẮNG

Cà dại hoa trắng là cây thân thảo mọc hoang nhiều ở nước ta. Loài cây này thường được dùng làm dược liệu có tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, trừ ho, chữa đau bụng, đau răng, đau nhức xương khớp, chứng khó tiểu tiện...
administrator
RAU NGỔ

RAU NGỔ

Rau ngổ là một loại dược liệu quen thuộc trong Đông y, được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh lý khác nhau. Từ xa xưa, rau ngổ đã được coi là một "thần dược" trong việc chăm sóc sức khỏe. Với vị cay, tính mát và tác dụng giải độc, rau ngổ không chỉ là một loại gia vị phổ biến trong ẩm thực Việt Nam, mà còn được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền. Hơn nữa, các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng rau ngổ có khả năng giải độc, giảm đau, lợi tiểu, giảm co thắt cơ trơn và tăng cường chức năng thận. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi rau ngổ trở thành một trong những dược liệu được ưa chuộng nhất trong các phương pháp chữa bệnh tự nhiên.
administrator
THẠCH HỘC

THẠCH HỘC

Thạch hộc là một dược liệu quý, đã được sử dụng với mục đích y học trong ít nhất 2.000 năm, bằng chứng được ghi chép trong Thần Nông Bản Thảo Dược, viết từ 2300 đến 2780 năm trước. Các nghiên cứu hiện nay cho thấy rằng vị thuốc này có những thành phần hoạt chất phong phú, có công dụng rất tốt trên lâm sàng trong điều trị các bệnh lý bao gồm viêm họng mãn tính, bệnh về mắt, bệnh đường tiêu hóa, đái tháo đường hay viêm khớp.
administrator
TỎI TÂY

TỎI TÂY

Tỏi tây (Allium ampeloprasum) là một loại cây thuộc họ Alliaceae, được sử dụng như một loại dược liệu trong Y học cổ truyền từ rất lâu đời. Tỏi tây có nguồn gốc từ châu u và đã được trồng trên khắp thế giới. Trong Y học cổ truyền, Tỏi tây được coi là một loại thực phẩm và thuốc quan trọng nhờ vào tính năng ấm dương, thông khí, chống đau, kháng viêm, tiêu viêm và kháng khuẩn. Hiện nay, Tỏi tây vẫn là một loại dược liệu được sử dụng rộng rãi trong Y học hiện đại và được nghiên cứu về tác dụng và cơ chế hoạt động của nó trên cơ thể người.
administrator
LONG NHÃN

LONG NHÃN

Long nhãn hay còn được gọi là long nhãn nhục, là phần cùi của quả cây nhãn có tên khoa học là Euphoria longan (Lour.) Steud, thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Long nhãn không chỉ đơn thuần là món ăn bổ dưỡng, cung cấp rất nhiều các chất dinh dưỡng cho con người mà còn là một trong những thành phần của các bài thuốc Đông y trị táo bón, thiếu máu, với các tác dụng như an thần, nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể. Long nhãn còn có các tên gọi khác như Á lệ chi, Nguyên nhục, Quế viên nhục, Bảo viên,…
administrator