KEO GIẬU

- Tên khoa học: Leucaena glauca Benth. - Họ Trinh nữ (Mimosaceae) - Tên gọi khác: bình linh, keo giun, bồ kết dại, cây muồng,..

daydreaming distracted girl in class

KEO GIẬU

Giới thiệu về dược liệu

- Tên khoa học: Leucaena glauca Benth. 

- Họ Trinh nữ (Mimosaceae)

- Tên gọi khác: bình linh, keo giun, bồ kết dại, cây muồng,..

Đặc điểm thực vật

Keo giậu là loại cây nhỡ cao 2-5m, không có gai

Thân cây nhỏ, phân cành ngay từ gốc, vỏ thân màu nâu.

Lá kép lông chim hai lần, mọc so le, đầu nhọn. Có khoảng 11-18 đôi lá chét, không cuống, hình liềm.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá, có lông nhỏ màu trắng, tràng có 5 cánh thuôn hẹp ở gốc. 

Quả thẳng, dẹt và mỏng. Bên trong 1 quả thường chứa từ 15-20 hạt, dẹt, nhẵn, cứng, hơi phồng, hình bầu dục và có màu nâu sẫm.

Mùa hoa tháng 4-6; mùa quả vào tháng 7-9.

Phân bố, sinh thái

Cây keo giậu có nguồn gốc từ các nước Trung và Nam Mỹ. Ngày nay, cây đã được di thực vào nước ta và thường được trồng làm hàng rào tại một số tỉnh như Khánh Hòa, Bình Thuận, Phú Yên, Bình Định,…

Keo giậu sinh trưởng tốt trên đất thoát nước, ít chua, có thể chịu khô hạn nhưng không chịu được ngập úng đặc biệt là khi cây còn non. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Hạt keo giậu được dùng làm dược liệu trị bệnh. Khi quả chín, đem hái về, đập lấy hạt, phơi hoặc sấy khô dùng làm thuốc. 

Đôi khi rễ cây cũng được lấy để kết hợp trong các bài thuốc.

Lá và đọt non của cây keo giậu dùng để nấu canh hoặc luộc ăn như một loại rau thông thường.

Thành phần hóa học 

Lá: chứa tanin, protein, axit glutamic, axit aspartic, leucin hoặc isoleucine, leucenin

Hạt: không chứa tinh bột, chứa 12-14% chất nhầy, đường, dầu béo, trong đó có các acid béo (palmitic, stearic, behenic, lignoceric, oleic và linoleic). 

Cây keo giậu có thể hấp thụ selen từ đất rồi tích lũy selen ở hạt, cũng như chưa độc tố mimosine do đó có thể gây ra những tác dụng phụ ngoài ý muốn như: rụng tóc, chán ăn, mệt mỏi, bơ phờ nếu sử dụng liều cao hoặc sử dụng dài ngày.

Tác dụng - Công dụng 

Tác dụng chính là trị giun.

Cách dùng - Liều dùng 

1. Để trị giun, dùng hạt tươi ăn hoặc dùng hạt khô rang lên cho nở rồi tán bột uống. 

Liều lượng: Trẻ em: 10-15g/ngày; người lớn: 25-50g/ngày

Cách dùng: Nên uống lúc bụng đói, vào sáng sớm. Uống trong 3 buổi sáng liên tiếp để đẩy được giun ra ngoài.

2. Bài thuốc hỗ trợ điều trị yếu sinh lý và tiểu đường

Chuẩn bị hạt keo giậu già 50g. Rang nhẹ cho khô rồi nấu lấy nước uống, ngày dùng 2 lần. Dùng bài thuốc liên tục trong vòng 3 ngày rồi ngưng từ 2-3 ngày rồi sử dụng lại.

3. Bài thuốc trị chứng vàng da và thiếu máu

Chuẩn bị: Củ mài (hoài sơn), sâm bố chính và bạch biển đậu (đậu ván trắng) mỗi vị 12g, ô tặc cốt (mai mực), hạt keo giậu, ý dĩ và mẫu lệ (vỏ hàu) mỗi vị 6g.

Thực hiện: Đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

Lưu ý

Ăn quá nhiều hạt keo giậu có thể gây rụng tóc, ức chế hấp thu sắt.

Chất độc trong cây keo giậu có thể gây sảy thai, bướu cổ, chán ăn, chảy nước bọt, giảm khả năng sinh sản và đục thủy tinh thể.

 

Có thể bạn quan tâm?
TỲ BÀ

TỲ BÀ

Tỳ bà (Eriobotrya japonica) là một loại dược liệu được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền. Dược liệu này có công dụng điều trị bệnh như viêm gan, đau dạ dày, đau thần kinh và các vấn đề về tình dục. Bài viết này sẽ giới thiệu về các đặc tính và công dụng của Tỳ bà, cũng như những lưu ý cần biết khi sử dụng Tỳ bà để điều trị bệnh.
administrator
MỘC HOA TRẮNG

MỘC HOA TRẮNG

Mộc hoa trắng là một loại dược liệu quý có thành phần hóa học rất đa dạng và có hoạt tính cao. Thường được sử dụng từ lâu trong điều trị rất nhiều bệnh lý, nhất là những bệnh đường tiêu hóa hoặc đái tháo đường. Trong đó phổ biến nhất là điều trị kiết lỵ và viêm đại tràng.
administrator
BỒ CÔNG ANH

BỒ CÔNG ANH

Cây bồ công anh là loài thực vật khá gần gũi và thân quen với nhiều người bởi sự có mặt ở hầu hết mọi nơi. Thực tế, khá nhiều người lầm tưởng đây chỉ là giống cỏ dại ven đường mà không hề biết cả rễ, thân, lá và hoa bồ công anh là nguyên liệu trong những bài thuốc cổ phương để giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HOÀNG ĐÀN

HOÀNG ĐÀN

Hoàng đàn, hay còn được biết đến với những tên gọi: Hoàng đàn liễu, hoàng đàn cành rũ, bách mộc, bách xoắn, ngọc am, tùng có ngấn. Hoàng đàn là cây gỗ quý hiếm ở nước ta, đã có tên trong Sách Đỏ và cần được bảo tồn. Ngoài ra, đây còn là một loại dược liệu quý mà mỗi bộ phận có công dụng khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
DƯƠNG XỈ

DƯƠNG XỈ

Dương xỉ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Ngọc dương xỉ, quyết lá xoăn. Dương xỉ là loài cây mọc hoang ở những nơi ẩm ướt, râm mát. Cây thường được trồng làm cảnh, trang trí nội thất, sân vườn. Khoa học đã chứng minh chiết xuất của cây chứa nhiều hoạt chất giúp bảo vệ sức khỏe làn da. Nhờ vào tác dụng chống tia UV, dương xỉ là “thần dược” làm đẹp da an toàn và hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MUỐI ĂN

MUỐI ĂN

Muối ăn không chỉ là gia vị thông thường dùng trong các bữa ăn hằng ngày mà còn đem lại nhiều công dụng đối với sức khỏe. Muối có vị mặn và được dùng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
administrator
KHƯƠNG HOÀNG

KHƯƠNG HOÀNG

Tên khoa học: Curcuma longa L. Họ: Gừng (Zingiberaceae) Tên gọi khác: Nghệ vàng
administrator
CỐT TOÁI BỔ

CỐT TOÁI BỔ

Cốt toái bổ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tổ diều, hầu khương, thân khương, hồ tôn khương, cây tổ phượng, bổ cốt toái. Cốt toái bổ là vị thuốc quý trong Đông y, được dùng để chữa rất nhiều bệnh. Kèm theo đó cốt toái bổ còn có thể dùng để làm mạnh gân xương, hoạt huyết dưỡng máu, cầm máu, bổ thận và giảm đau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator