CỐT TOÁI BỔ

Cốt toái bổ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Tổ diều, hầu khương, thân khương, hồ tôn khương, cây tổ phượng, bổ cốt toái. Cốt toái bổ là vị thuốc quý trong Đông y, được dùng để chữa rất nhiều bệnh. Kèm theo đó cốt toái bổ còn có thể dùng để làm mạnh gân xương, hoạt huyết dưỡng máu, cầm máu, bổ thận và giảm đau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CỐT TOÁI BỔ

Đặc điểm tự nhiên

Cốt toái bổ là một dạng dương xỉ , sống phụ sinh trên những thân cây lớn (cây si, cây đa), mọc ở đám rêu ẩm ướt hoặc mọc ở hốc đá. Cây có thân rễ dày, bóng, được phủ lớp lông màu vàng óng.

Lá cây có 2 dạng: Lá hứng mùn, mép lá có răng cưa chọn, phiến lá hình xoan, gốc hình trái tim, không cuống, dài 3 – 5cm và mọc nhiều phủ lấy thân rễ. Lá thường sinh sản xẻ thùy sâu hình lá kép lông chim, cuống khoảng 4 – 7cm, dài 10 – 30cm, mỗi lá có khoảng 7 – 12 cặp lá lông chim. Gân ở mặt dưới lá có các túi bào tử xếp thành hai hàng, bào tử có hình trái xoan và màu vàng nhạt.

Mọc hoang ở khắp núi đá, trên cây hay dọc suối vùng rừng núi nước ta. Còn có mọc ở Lào, Trung Quốc (miền Trung và miền Nam).

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Phần thân và rễ phơi khô của cốt toái bổ là bộ phận được sử dụng để bào chế thuốc.

Thu hái: Việc thu hái có thể tiến hành quanh năm, vào những lúc ít công việc đồng áng, thường vào các tháng 4 đến tháng 8 – 9.

Chế biến: Lựa chọn phần thân rễ già, loại bỏ phần rễ con và phần lá, rửa sạch đất cát rồi đem cắt thành từng đoạn, đem đi phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản nơi khô tháo và thoáng mát.

Thành phần hóa học

Thành phần chủ yếu trong cốt toái bổ là Flavonoid và tinh bột.

Tác dụng

+Tác dụng giảm độc tính của kanamycin đối với tai trong. Tuy nhiên khi ngưng dùng tai điếc vẫn tiếp tục tiến triển (thực nghiệm trên chuột lang).

+Làm giảm lipid máu và phòng ngừa chứng xơ vữa động mạch.

+Tác dụng giảm đau và an thần.

+Làm tăng nồng độ calci trong xương và máu, đồng thời nâng cao lượng phosphate trong cơ thể.

+Tăng cường chức năng nội tiết sinh dục.

+In vivo, cốt toái bổ có tác dụng chống viêm .

+Nước sắc của cốt toái bổ 14% có tác dụng ổn định màng hồng cầu.

Công dụng

Cốt toái bổ có vị đắng, tính ấm và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị răng chảy máu, răng long và đau nhức do thận hư.

+Điều trị đau nhức răng, thận hư yếu và ù tai.

+Điều trị gãy xương kín và chấn thương phần mềm.

+Phòng ngừa nhiễm độc Streptomycin.

+Điều trị đau lưng đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu.

+Điều trị viêm chân răng, răng lung lay, chảy máu, gân cốt tổn thương.

+Điều trị gãy xương lâu liền và chứng suy nhược cơ thể ở người cao tuổi.

+Điều trị chứng thấp khớp mãn tính thuộc thể nhiệt.

+Điều trị máu tụ và bong gân do chấn thương.

+Điều trị chứng khô miệng, toàn thân mệt mỏi, đầu nặng, chân tay bủn rủn, thận hư yếu.

Liều dùng

Dược liệu được dùng ở dạng ngâm rượu hoặc sắc uống với liều dùng 10 – 20g/ ngày. Ngoài ra có thể dùng cốt toái bổ ở dạng đắp ngoài.

Lưu ý khi sử dụng

+Người âm hư, huyết hư không dùng được.

+Không dùng cốt toái bổ cho các trường hợp thiếu âm kèm nhiệt nội và các triệu chứng ứ máu.

 

Có thể bạn quan tâm?
HẠ KHÔ THẢO

HẠ KHÔ THẢO

Hạ khô thảo vị đắng cay, tính lạnh, có tác dụng kháng viêm, mát gan, mát huyết, lợi tiểu, sáng mắt… Do đó được sử dụng làm dược liệu với công dụng: Chữa lậu, tràng nhạc, lao hạch, viêm họng, ho, xích bạch đới, viêm gan, viêm tử cung, đái đường, mụn nhọt, cao huyết áp, sưng vú...
administrator
ATISO

ATISO

Atiso là loại cây lá gai lâu năm có nguồn gốc từ miền Nam Châu Âu đã được người Cổ Hy Lạp và Cổ La Mã trồng để lấy hoa làm rau ăn. Mỗi bộ phận trên cây atiso đều có ích và được đưa sử dụng để điều trị bệnh cho con người trong các bài thuốc dân gian.
administrator
DẦU TẦM XUÂN

DẦU TẦM XUÂN

Dầu tầm xuân được chiết xuất từ quả của cây hoa hồng dại. Trong dầu có chứa nhiều hoạt chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ và giữ gìn sự trẻ đẹp cho làn da, tăng độ đàn hồi và trắng da.
administrator
LIÊN KIỀU

LIÊN KIỀU

Liên kiều (Forsythia suspensa) là một loại thực vật thuộc họ Nhài, được sử dụng trong Y học cổ truyền và hiện đại để điều trị một số bệnh. Theo Đông y, Liên kiều được sử dụng để giải độc, giảm đau, chống viêm và hỗ trợ tiêu hóa. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Liên kiều và những công dụng tuyệt vời của dược liệu này nhé.
administrator
LÔ HỘI

LÔ HỘI

Lô hội hay còn được gọi với cái tên rất phổ biến là nha đam, đã được chứng minh và sử dụng rộng rãi với các tác dụng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cũng như làm đẹp. Chẳng hạn, Lô hội có vai trò giúp hỗ trợ điều trị các tình trạng táo bón, đái tháo đường, tốt cho gan và giúp giảm viêm xương khớp,… Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người bệnh nên dùng đúng cách và đúng liều lượng, tránh tình trạng lạm dụng gây nên những tác động không tốt đến sức khỏe.
administrator
CỦ NÂU

CỦ NÂU

Củ nâu, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dây tẽn, củ nầng, thự lương, má bau, giả khôi, vũ dư lương. Củ nâu hay được biết đến như một loại củ dùng để nhuộm nên những loại vải thổ cẩm của miền sơn cước. Tuy nhiên ít ai biết đây cũng là một vị thuốc được dân gian sử dụng với tác dụng trị tiêu chảy, kiết lị. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MÀNG TANG

MÀNG TANG

- Tên khoa học: Litsea cubeba (Lour.) Pers. - Họ: Long não (Lauraceae). - Tên gọi khác: Khương mộc, Tất trừng già, Sơn thương
administrator
GIUN ĐẤT

GIUN ĐẤT

Giun đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Địa long, khâu dẫn, khúc đàn, ca nữ, phụ dẫn, thổ long, giun khoang, trùng hổ, khưu dẫn. Giun đất là loài động vật có ở khắp nước ta. Chúng không chỉ có lợi cho ngành nông nghiệp mà còn được dân gian dùng làm vị thuốc để điều trị bệnh, với tên gọi là Địa long. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator