CÂY RÁY

Cây ráy, hay còn được biết đến với những tên gọi: Dã vu, ráy dại. Cây ráy là loài thực vật mọc hoang nhiều ở những vùng đất ẩm thấp. Ít ai biết rằng, loài cây dại này có nhiều tác dụng chữa bệnh và lợi ích đối với sức khỏe. Dân gian thường sử dụng củ ráy để giảm sốt, trị bệnh gout, mụn nhọt ngoài da và đau nhức xương khớp do phong tê thấp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

daydreaming distracted girl in class

CÂY RÁY

Đặc điểm tự nhiên

Cây Ráy là loại cây thân mềm, cao 0,3 – 1,4m, có cây cao tới 5m. Phần trên thẳng đứng, phần dưới bò. Rễ có hình cầu và mọc ra những củ dài có nhiều đốt ngắn. Các đốt này có vảy màu nâu.

Lá to, hình tim với kích thước dài 10 – 50cm, rộng 8 – 45 cm. Cuống lá dài 15 – 120cm. Cây có các bông mo và xung quanh có các quả mọng hình trứng màu đỏ.

Bông mo mang hoa cái ở phía gốc, hoa đực ở phía trên. Hoa đực có nhị tụ lại thành hình thoi hoặc hình 6 cạnh. Hoa cái có bầu thuôn dài.

Quả mọng hình trứng, màu đỏ, bao quanh mo.

Cây ráy được trồng nhiều tại các vùng nhiệt đới, tại các khu rừng mưa nhiệt đới từ Malaysia đến Queensland. Cây ráy được tìm thấy và bắt đầu trồng ở nước Philippines. Ở nước ta, cây thường mọc ở những nơi ẩm thấp, mọc hoang khắp các địa phương.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: Sử dụng toàn bộ cây ráy để làm thuốc: thân, rễ, lá và cuống lá. Mỗi bộ phận của cây đều đem lại công dụng chữa bệnh khác nhau.

Thu hái: Lá và thân được thu hái quanh năm. Đối với củ, thường được thu hoạch đối với những cây từ 2-3 năm trở lên.

Chế biến: Khi thu hái cây về, cần được rửa sạch phần cát còn dính trên cây, đặc biệt là phần rễ cần cắt bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ, có thể đem phơi khô hoặc sử dụng khi còn tươi.

Trong quá trình chế biến cây ráy cần lưu ý, trong cây có các chất độc gây ngứa, người chế biến cần thận trọng.

Sử dụng dược liệu này khi được nấu chín.

Sử dụng cây ráy còn tươi, nên sử dụng những cây thu hoạch trong ngày.

Sử dụng cây ráy phơi khô, cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng.

Thành phần hóa học

Trong cây ráy có chứa các thành phần sau: Nước, Calo, Protein, chất béo lipid, Carbohydrate, chất xơ cùng với một số các loại khoáng chất khác bao gồm Canxi, Sắt, Magie, kali, Natri, Kẽm và hàm lượng các vitamin B1, B2, vitamin C và vitamin E.

Tác dụng

+Thân, rễ và cuống lá của cây Ráy chứa ít các chất độc lại, thường được làm thực phẩm.

+Tác dụng kháng côn trùng.

+Tác dụng hiệu quả trị bỏng và vết thương phần mềm.

+Nhân dân dùng để chữa mụn nhọt, ghẻ, sưng tay chân, giải ngứa lá Han…

+Tinh thể canxi oxalat gây kích ứng da, viêm khoang miệng và niêm mạc.

+Củ Ráy có hàm lượng sapotoxin cao nên thường gây ngứa, tê môi, lưỡi và cứng hàm khi dùng trực tiếp.

+Tác dụng tăng cường lưu thông máu, giãn tĩnh mạch.

+Tác dụng cầm máu vết thương hoặc vết cắt.

Công dụng

Cây ráy có vị nhạt, tính hàn có nhiều chất độc hại và sẽ có các công dụng sau đây:

+Điều trị mụn nhọt.

+Điều trị bệnh gout(thống phong) từ củ ráy.

+Điều trị viêm đau nhức do viêm khớp dạng thấp.

+Điều trị ngứa do lá han.

+Điều trị bệnh cảm hàn, người sốt cao.

+Điều trị chàm(eczema)

+Điều trị viêm da cơ địa.

+Điều trị chứng cao huyết áp do bệnh thận hoặc béo phì.

+Điều trị đau nhức gân xương do bệnh tê thấp.

+Điều trị tiểu đường.

+Điều trị đau dạ dày.

+Điều trị rối loạn khớp, viêm phế quản mãn tính, chảy máu trĩ, viêm ruột thừa.

+Điều trị các vết đốt của các loại côn trùng.

Liều dùng

Cây ráy được sử dụng ở dạng thuốc sắc uống hoặc dùng ngoài. Liều dùng uống: 10-20g/ngày.

Lưu ý khi sử dụng

+Người hư hàn không dùng.

+Không sử dụng cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với các thành phần có trong dược liệu.

+Không sử dụng cây Ráy khi chưa được nấu chín. Bởi các loại cây này còn sống khi sử dụng có thể gây ngứa cổ họng và miệng.

 

 
Có thể bạn quan tâm?
HÀ THỦ Ô

HÀ THỦ Ô

Hà thủ ô hay hà thủ ô đỏ, vì nó có sắc đỏ, cũng để tránh nhầm với cây Hà Thủ Ô trắng. Hà thủ ô, còn gọi là “giao đằng”, là cây dây, ý nói thứ dây này luôn luôn quấn vào nhau, hay “dạ hợp”, dạ là đêm, ý nói ban đêm chúng quấn lấy nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
MƯỚP GAI

MƯỚP GAI

Mướp gai có tác dụng chống oxy hóa, có vai trò trong hiệu quả bảo vệ gan. Thân rễ có vị cay, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tán ứ, trừ đờm, bình suyễn.
administrator
THUYỀN THOÁI

THUYỀN THOÁI

Thuyền thoái là xác lột của ve sầu khi nó lớn lên, được sử dụng như một loại dược liệu. Trong Y học cổ truyền, dân gian thường sử dụng chúng như một vị thuốc trong chữa sốt nóng, động kinh co giật ở trẻ em. Bên cạnh đó, vị thuốc này còn có công dụng chữa các chứng nóng sốt, cảm nhiệt hay đau họng khàn tiếng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thuyền thoái và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
CỌ LÙN

CỌ LÙN

Cọ lùn (Serenoa repens) là một thành viên của họ cọ có nguồn gốc từ miền đông nam Hoa Kỳ. Cây cọ lùn được sử dụng như một loại thuốc bổ và điều trị nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau.
administrator
BẠC THAU

BẠC THAU

Bạc thau, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, lú lớn. Bạc thau hay thảo bạc là thảo dược quý trong y học cổ truyền được dùng để thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu, tiêu đờm, nhuận phế, chữa ho, khu phong trừ thấp, điều kinh. Tùy vào mỗi trường hợp, tình trạng sức khỏe và bệnh lý mà có cách sử dụng cây bạc thau sao cho phù hợp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
RAU CẦN TA

RAU CẦN TA

Rau cần ta có tên khoa học là Oenanthe javanica, là một dược liệu được sử dụng rất nhiều với công dụng cải thiện sức khỏe.
administrator
CÀ DẠI HOA TRẮNG

CÀ DẠI HOA TRẮNG

Cà dại hoa trắng là cây thân thảo mọc hoang nhiều ở nước ta. Loài cây này thường được dùng làm dược liệu có tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, trừ ho, chữa đau bụng, đau răng, đau nhức xương khớp, chứng khó tiểu tiện...
administrator
GIUN ĐẤT

GIUN ĐẤT

Giun đất, hay còn được biết đến với những tên gọi: Địa long, khâu dẫn, khúc đàn, ca nữ, phụ dẫn, thổ long, giun khoang, trùng hổ, khưu dẫn. Giun đất là loài động vật có ở khắp nước ta. Chúng không chỉ có lợi cho ngành nông nghiệp mà còn được dân gian dùng làm vị thuốc để điều trị bệnh, với tên gọi là Địa long. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator