NẤM NGỌC CẨU

Khi hỏi đến vị thuốc được ví như thần dược cho đấng mày râu, người ta liền nghĩ ngay đến Nấm ngọc cẩu. Đây là một vị dược liệu quý trong Đông y. Ngoài tác dụng cải thiện sinh lý cho phái mạnh, Nấm ngọc cẩu còn cho tác dụng chữa trị và ngăn ngừa nhiều bệnh lý khác nhau với tác dụng rất hiệu quả nên được nhiều người rất ưa chuộng sử dụng.

daydreaming distracted girl in class

NẤM NGỌC CẨU

Giới thiệu về dược liệu Nấm ngọc cẩu

- Khi hỏi đến vị thuốc được ví như thần dược cho đấng mày râu, người ta liền nghĩ ngay đến Nấm ngọc cẩu. Đây là một vị dược liệu quý trong Đông y. Ngoài tác dụng cải thiện sinh lý cho phái mạnh, Nấm ngọc cẩu còn cho tác dụng chữa trị và ngăn ngừa nhiều bệnh lý khác nhau với tác dụng rất hiệu quả nên được nhiều người rất ưa chuộng sử dụng. Nấm ngọc cẩu còn được sử dụng trong các bài thuốc để bổ thận, cường dương, chữa đau nhức mỏi gối rất hiệu quả.

- Tên khoa học: Cynomorium songaricum Rupr.

- Họ khoa học: Balanophoraceae (họ Gió đất).

- Tên gọi khác: Gió đất, Cu pín, Ngọt núi. Hoa đất, Ký sinh hoàn, Tỏa dương,…

Tổng quan về dược liệu Nấm ngọc cẩu

- Nấm ngọc cẩu là một loài thực vật sống kí sinh trên những cây thân gỗ lớn. Do sinh trưởng và phát triển tốt với khí hậu ẩm thấp và môi trường rừng rậm nên ở Việt Nam dược liệu này phân bố với số lượng lớn. chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc của nước ta như Yên Bái, Cao Bằng, Sơn La, Hòa Bình,…Tại Trung Quốc Nấm ngọc cẩu cũng phân bố khá phổ biến. 

- Sở dĩ có tên gọi Nấm ngọc cẩu vì khi quan sát từ bên ngoài, người ta nhìn thấy dược liệu có hình dáng khá giống bộ phận sinh dục của loài chó. Theo tài liệu tham khảo, thực chất nấm Ngọc cẩu không thuộc họ Nấm, tuy nhiên do hình dạng của dược liệu nhìn giống các loài nấm khác nên người ta mới gọi với cái tên như vậy. Ngoài tác dụng chữa bệnh, Nấm ngọc cẩu còn được sử dụng trong các bữa ăn gia đình với giá trị dinh dưỡng cao mà nó mang lại.

Mô tả dược liệu Nấm ngọc cẩu

- Nấm ngọc cẩu là một loài sống lâu năm do kí sinh trên thân các loài cây khác. Chiều dài của cây tầm 10 – 20 cm. Các cây thường mọc thành cụm, trong mỗi cụm sẽ có cả nấm đực và nấm cái,  có màu đỏ sẫm. Toàn cây có mùi hương đặc trưng, cây thường cho hoa vào khoảng mùa đông và mùa xuân năm sau, từ tháng 10 đến tháng 2.

- Dựa vào đặc điểm hình dáng bên ngoài, người ta chia ra 2 loại là Nấm ngọc cẩu đực và Nấm ngọc cẩu cái: 

  • Nấm ngọc cẩu đực: có chiều cao có thể lên đến 40 cm, có mùi thơm hơn Nấm ngọc cẩu cái nên khi ngâm rượu uống người ta hay chọn Nấm ngọc cẩu đực nhiều hơn

  • Nấm ngọc cẩu cái: Có chiều cao và kích thước nhỏ hơn nấm Ngọc cẩu đực. Ngoài ra hình dáng khi mọc có khối chóp không rõ ràng giống như Nấm ngọc cẩu đực, ngoài ra không có mùi thơm nhiều nên người ta ít sử dụng để ngâm rượu.

- Dựa vào đặc điểm của ruột bên trong người ta chia ra thành Nấm ngọc cẩu ruột đỏ và Nấm ngọc cẩu ruột vàng, loại có ruột đỏ có kích thước và chiều cao nhỏ hơn loại ruột vàng.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

- Bộ phận dùng: cả cây nấm đều có thể sử dụng làm thuốc.

- Thu hái: Để chọn được dược liệu tốt người ta phải chọn những cây có kích thước to bằng ngón tay cái, không quá non cũng không quá già. 

- Chế biến: 

  • Thường đào cả cụm về rồi đem đi rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn, côn trùng và tạp chất, sau đó để cho ráo nước. Có thể dùng trực tiếp dưới dạng tươi để ngâm rượu uống hoặc phơi hay sấy cho đến khô.

  • Khi phơi Nấm ngọc cẩu có thể phơi cả củ hoặc thái thành lát mỏng rồi phơi. Để cho hàm lượng hoạt chất không bị mất đi, nên phơi trong bóng râm cho đến khi khô, tránh phơi ở nơi có ánh nắng trực tiếp chiếu vào.

Thành phần hóa học

Tuy là dược liệu có kích thước nhỏ bé, tuy nhiên thành phần hóa học bên trong Nấm ngọc cẩu rất đa dạng với nhiều hoạt chất thuộc các nhóm chất khác nhau như:

- Một số nhóm chất đã được tìm thấy trong Nấm ngọc cẩu có thể kể đến như: flavonoid, Các polysaccharid và các glycosid, terpenoid và các hợp chất có cấu trúc khung steroid, các acid hữu cơ, tinh dầu và tannin. Đây đều là những nhóm chất với nhiều hoạt tính sinh học đa dạng, góp phần tạo nên tác dụng với nhiều loại bệnh hiệu quả của dược liệu.

- Ngoài ra có những hoạt chất chính làm nên thương hiệu thần dược cho phái mạnh của Nấm ngọc cẩu như:  testosterone, L-Arginin, gentianine. Các hoạt chất này có tác dụng tăng cường sự ham muốn, hưng phấn và duy trì các chức năng sinh lý của nam giới.

Tác dụng – công dụng theo y học hiện đại của Nấm ngọc cẩu

Nấm ngọc cẩu có các tác dụng dược lý sau:

- Tác dụng lên hệ sinh sản: Đây là tác dụng hay được nhắc đến nhất của dược liệu. Nghiên cứu cho thấy dịch chiết từ Nấm ngọc cẩu cho thấy sự cải thiện về chất lượng và số lượng của tinh trùng, thông qua cơ chế tăng cường sự biểu hiện của các hợp chất trung gian trong quá trình tổng hợp tinh trùng ở tinh hoàn. Ngoài ra, đã có nghiên cứu chỉ ra Nấm ngọc cẩu còn có tác dụng trên hệ sinh sản của nữ giới. Cho thấy tiềm năng nghiên cứu và sản xuất thành thuốc hay thực phẩm chức năng của dược liệu này.

- Tác dụng chống oxy hóa: Nấm ngọc cẩu có nhiều hoạt chất có cấu trúc polyphenol, vì vậy nên cho tác dụng ức chế và trung hòa các gốc tự do oxy hóa của cơ thể. Tác dụng này được chứng minh mạnh gấp 3 lần vitamin C.

- Tác dụng kháng virus: Nấm ngọc cẩu cho tác dụng ức chế enzyme protease của chủng virus HIV-1 và virus viêm gan C (HCV) từ đó ngăn ngừa sự phát triển của các loại virus này.

- Tác dụng điều hòa miễn dịch: thí nghiệm trên chuột cho thấy Nấm ngọc cẩu cho tác dụng bảo vệ đối với các cơ quan của cơ thể, tăng cường nồng độ kháng thể trong huyết thanh, cải thiện các chức năng của bạch cầu, từ đó tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.

Tác dụng – công dụng theo cổ truyền của Nấm ngọc cẩu

- Tính vị: vị ngọt, hơi chát nhẹ, có tính ấm.

- Quy kinh: Tỳ và Thận.

- Công năng - chủ trị: Nấm ngọc cẩu có tác dụng bổ tỳ, ích thận. Dùng để chữa trị các trường hợp liệt dương, vô sinh, cải thiện chức năng sinh lý của cơ thể. Ngoài ra còn có tác dụng bổ huyết, đẩy mạnh lưu thông khí huyết, nhuận tràng, thông tiện. Dược liệu còn chữa các chứng bệnh đau nhức xương khớp, di tinh, rối loạn cương dương, tăng cường trí nhớ và sức khỏe của cơ thể.

Cách dùng – Liều dùng của Nấm ngọc cẩu

- Cách dùng: Nấm ngọc cẩu có thể dùng dưới dạng tươi hay khô, dùng độc vị hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác để cho tác dụng. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu để uống.

- Liều dùng: theo các tài liệu tham khảo, liều dùng của Nấm ngọc cẩu từ 6 – 12 g mỗi ngày. 

Một số bài thuốc dân gian có Nấm ngọc cẩu

- Bài thuốc trị yếu sinh lý, rối loạn cương dương, bồi bổ sức khỏe:

  • Chuẩn bị: 5 g Nấm ngọc cẩu khô, 5 g Nhục thung dung, 50 g Thịt dê và 200 g Bột mì. 

  • Tiến hành: 2 vị dược liệu đem đi sắc, gạn lấy nước rồi nhào chung với bột mì và cắt thành các sợi mì. Nấu mì cùng với thịt dê. Dùng thường xuyên.

- Bài thuốc trị nhức mỏi xương khớp, ích thận

  • Chuẩn bị: 16 g Nấm ngọc cẩu, 16 g Hoàng bá, 16 g Hủ trường, 16 g Quy bản, 16 g Mộc miên, 16 g Ngưu tất mỗi vị, Đương quy và Địa hoàng 8 g mỗi vị cùng với rượu trắng. 

  • Tiến hành: nghiền các dược liệu thành bột sau đó tạo thành viên với rượu. Mỗi ngày uống 2 viên.

Lưu ý khi sử dụng Nấm ngọc cẩu

- Các đối tượng sau đây nên tránh sử dụng: người cao huyết áp, bệnh đường tiêu hóa, suy giảm chức năng gan thận hay có tiền sử dị ứng với dược liệu.

- Các bài thuốc từ Nấm ngọc cẩu không được tự ý sử dụng lâu dài mà phải tham khảo ý kiến bác sĩ.

 

Có thể bạn quan tâm?
DƯỚNG

DƯỚNG

Dướng, hay còn được biết đến với những tên gọi: Chử đào thụ, cây ró, cây dó, dâu giấy, cây cốc, chử thực tử. Dướng có vị ngọt, tính mát, thông kinh lạc, kiện tỳ, ích thận. Nó có tác dụng dưỡng lão, cường tráng cơ xương, cải thiện thị lực, bổ thận tráng dương, chữa bệnh lâu dài. Vỏ thân lá có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù thũng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
HẠT ĐÁC

HẠT ĐÁC

Hạt đác là loại hạt ít chất béo và calo nhưng lại giàu khoáng, vitamin… có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe như chữa sốt, lợi tiểu, chữa viêm cuống phổi, tiêu hóa...
administrator
TAM LĂNG

TAM LĂNG

Trong Y học cổ truyền, Tam lăng là một vị thuốc được cho rằng có những công dụng gần như tương đương và có thể thay thế vị thuốc Mật gấu. Với những tác dụng nổi bật như tiêu viêm, tán ứ,…mà Tam lăng có mặt trong khá nhiều các bài thuốc chữa các bệnh lý liên quan đến ứ huyết. Sau đây là những thông tin về dược liệu Tam lăng.
administrator
TRẦU KHÔNG

TRẦU KHÔNG

Trầu không là một trong những dược liệu phổ biến trong y học cổ truyền, được sử dụng từ rất lâu đời để điều trị các bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa, hô hấp và cảm mạo. Với các nghiên cứu hiện đại, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về thành phần hóa học và công dụng của Trầu không, từ đó tạo ra những bài thuốc chữa bệnh hiệu quả hơn. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Trầu không và những lợi ích của dược liệu này đối với sức khỏe.
administrator
THUYỀN THOÁI

THUYỀN THOÁI

Thuyền thoái là xác lột của ve sầu khi nó lớn lên, được sử dụng như một loại dược liệu. Trong Y học cổ truyền, dân gian thường sử dụng chúng như một vị thuốc trong chữa sốt nóng, động kinh co giật ở trẻ em. Bên cạnh đó, vị thuốc này còn có công dụng chữa các chứng nóng sốt, cảm nhiệt hay đau họng khàn tiếng. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thuyền thoái và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
BỒ CÔNG ANH

BỒ CÔNG ANH

Cây bồ công anh là loài thực vật khá gần gũi và thân quen với nhiều người bởi sự có mặt ở hầu hết mọi nơi. Thực tế, khá nhiều người lầm tưởng đây chỉ là giống cỏ dại ven đường mà không hề biết cả rễ, thân, lá và hoa bồ công anh là nguyên liệu trong những bài thuốc cổ phương để giải quyết nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
THỎ TY TỬ

THỎ TY TỬ

Thỏ ty tử là một vị thuốc được sử dụng khá nhiều trong dân gian. Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có rất nhiều công dụng tốt với sức khỏe. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Thỏ ty tử, công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
administrator
TRINH NỮ HOÀNG CUNG

TRINH NỮ HOÀNG CUNG

Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium) là một loại dược liệu quý hiếm, được sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều quốc gia trên thế giới. Trinh nữ hoàng cung được sử dụng để điều trị nhiều bệnh lý, bao gồm viêm nhiễm đường tiết niệu, đau lưng, đau đầu, khó tiêu, rối loạn kinh nguyệt, và các vấn đề về sản khoái. Tuy nhiên, để sử dụng Trinh nữ hoàng cung đúng cách và hiệu quả, cần phải tuân thủ đúng hướng dẫn của chuyên gia y tế và sử dụng sản phẩm chứa Trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc đáng tin cậy.
administrator