SỬ QUÂN TỬ

Sử quân tử có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng trừ thấp nhiệt, kiện tỳ vị, tiêu thực, sát trùng và tiêu tích. Do đó dược liệu được dùng trong các trường hợp ngứa do các bệnh về da, tiêu chảy, lỵ, tiểu đục, nhiễm giun đũa, bụng đau, ăn không tiêu, trùng tích, cam tích,…

daydreaming distracted girl in class

SỬ QUÂN TỬ

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Quisqualis indica L

Họ: Bàng (Combretaceae)

Tên gọi khác: Quả giun/ nấc, sử quân tử nhân, sách tử quả, sử quân nhục, đông quân tử, binh cam tử, lựu cầu tử, ngữ lăng tử, mác giáo giun,…

Đặc điểm dược liệu

Sử quân tử là loại cây leo gỗ mọc tựa vào cây khác. Lá đơn nguyên, mọc đối, phiến lá có hình bầu dục dài, nhọn ở đầu và hơi tròn ở cuống. Lá có cuống ngắn, cành non và lá có lông mịn.

Hoa mọc thành chùm ở đầu cành hoặc kẽ lá, hoa có hình ống, ban đầu có màu trắng sau chuyển thành màu đỏ hoặc hồng. Quả hình trứng nhọn, khô cứng, có 5 cạnh lồi theo chiều dọc.

Phân bố, sinh thái

Sử quân tử có nguồn gốc ở Châu Phi và Châu Á. Hiện nay loại cây này mọc hoang nhiều các tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta. Ngoài ra cây cũng được trồng để làm cảnh.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng: quả chín.

Thu hái, chế biến: thường thu hái vào tháng 9 – 10 hoặc vào mùa đông. Nên lựa quả đã già và phải hái khi trời khô ráo. Sau khi thu hái về, nên phơi khô và đập vỏ, lấy nhân bên trong. Tiếp tục phơi khô hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 50 – 60 độ C cho đến khi nhân khô hoàn toàn. Ngoài ra, dược liệu sử quân tử cũng được bào chế theo những cách sau đây:

- Lấy nhân ngâm với nước, sau đó sao vàng và bỏ lớp màng bao bên ngoài.

- Lấy nhân ngâm với nước, sao giòn rồi tán thành bột mịn. Sau đó dùng 1 phần bột thêm 1 chén đường và 3 phần bột nếp răng, trộn đều và làm thành bánh cho trẻ ăn.

- Đập bỏ vỏ, lấy nhân và sao thơm, dùng dần hoặc giã nát cả vỏ.

Thành phần hóa học 

Dược liệu có chứa khoảng 20 – 27% chất béo màu xanh lục nhạt, kali sunfat, axit citric, axit quisqualic, chất đường, chất gôm và một số chất hữu cơ khác.

Tác dụng - Công dụng 

Theo Y học cổ truyền, sử quân tử có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng trừ thấp nhiệt, kiện tỳ vị, tiêu thực, sát trùng và tiêu tích. Do đó dược liệu được dùng trong các trường hợp ngứa do các bệnh về da, tiêu chảy, lỵ, tiểu đục, nhiễm giun đũa, bụng đau, ăn không tiêu, trùng tích, cam tích,…

Theo Y học hiện đại, sử quân tử có công dụng:

- Tác dụng diệt giun: dịch chiết từ sử quân có tác dụng gây tê liệt và làm chết giun.

- Tác dụng trị nấc: Dùng sử quân tử bỏ màng và cắt bỏ đầu, sắc uống hoặc ăn sống có thể giảm nấc.

- Một số nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ hoa Sử quân tử có tác dụng chống oxy hóa mạnh. Chiết xuất từ lá, thân và rễ cũng có tác dụng tương tự nhưng yếu hơn.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng khuyến cáo hằng ngày từ 10 – 16g/ ngày. Có thể dùng ở nhiều dạng khác nhau như dạng thuốc sắc, làm hoàn, làm bánh, ăn trực tiếp,… 

Một số bài thuốc từ dược liệu sử quân tử:

- Sử quân tử thường được dùng chữa giun đũa với liều 3-5 nhân cho trẻ em, 10 nhân cho người lớn, tối đa 20g. Sau khi uống hết, nên uống một liều thuốc tẩy, có thể dùng riêng hay phối hợp với những vị thuốc giun khác như binh lang (hạt cau) và thuốc tẩy (đại hoàng).

- Bài thuốc trị đau nhức răng: Sắc một lượng sử quân tử vừa đủ với nước, ngày ngậm nhiều lần không kể liều lượng.

- Bài thuốc trị trẻ nhỏ bị cam tích và nhiễm giun sán: Tán thành bột mịn các dược liệu xuyên khung, hậu phác, trần bì mỗi thứ 0.4g và sử quân tử 40g, sau đó làm hoàn và uống cùng với nước gạo lâu năm.

- Bài thuốc trị lở ngứa ở mặt và đầu: Ngâm sử quân tử nhân một lượng vừa đủ với 1 ít dầu thơm trong 4 – 5 ngày. Uống dầu thơm này 1 lần/ ngày trước khi đi ngủ.

- Bài thuốc trị trẻ nhỏ bị cam tích và tỳ hư: Tán thành bột mịn các dược liệu nhục đậu khấu, mạch nha và sử quân tử mỗi thứ 20g, tân lang 20 trái, thần khúc và hoàng liên mỗi thứ 400g, mộc hương 80g, sau đó làm thành viên. Mỗi lần dùng 4g uống với nước ấm, ngày dùng 2 lần. Nếu dùng cho trẻ dưới 1 tuổi nên giảm bớt liều lượng.

- Bài thuốc trị trẻ nhỏ bị cam tích, tiêu chảy, ăn uống kém, bụng đầy: Sắc uống các dược liệu trần bì 6g, cam thảo 4g, kha tử và sử quân tử mỗi thứ 12g và hậu phác 8g.

- Bài thuốc trị chứng táo bón, nhiễm sán và giun kim: Tán thành bột mịn các dược liệu hoàng cầm, sử quân tử và đại hoàng mỗi thứ 8g, cam thảo 4g, tân lang và thạch lựu bì mỗi thứ 12g, mỗi lần dùng 12g bột. Nếu dùng cho trẻ nhỏ nên giảm liều lượng.

- Bài thuốc trị giun cho người lớn và trẻ nhỏ: Người lớn dùng 10 – 20 quả sử quân tử đã sao vàng/ lần, trẻ nhỏ dùng ít hơn. Nên ăn trước khi ngủ và dùng liên tục trong vòng 3 ngày.

- Bài thuốc trị nhiễm giun khiến bụng đau do giun chui vào ống mật: Sắc uống các dược liệu khổ luyện bì, tân lang, chỉ xác và sử quân tử mỗi thứ 12g, quảng mộc hương 8g và ô mai 4g.

- Bài thuốc chữa trẻ nhỏ nhiễm giun bị chân tay phù, hư thũng mặt: Đập bỏ vỏ 40g sử quân tử, lấy nhân bên trong tẩm với mật và nướng lên. Sau đó tán thành bột, mỗi lần dùng 4g uống cùng với nước cơm.

- Bài thuốc kích thích tiêu hóa ở trẻ nhỏ: Sao vàng sử quân tử nhân. Tán bột dược liệu, sau đó dùng thóc ngâm cho nảy mầm và đem sao vàng. Cho tất cả vào tán nhỏ và sấy khô, thêm đường và đóng thành bánh.

Lưu ý

- Không sử dụng sử quân tử chung với nước chè xanh vì sẽ gây choáng đầu, buồn nôn, nấc, tiêu chảy và nôn mửa. Khi dùng, nên cắt bỏ 2 đầu nhọn và bỏ vỏ lụa bên ngoài.

- Sử quân tử kỵ thức ăn nóng nên cần chú ý khi sử dụng.

- Không dùng cho người không có trùng tích và tỳ vị hư hàn.

 

Có thể bạn quan tâm?
RAU MUỐNG BIỂN

RAU MUỐNG BIỂN

Rau Muống biển tính ấm, vị cay và đắng nhẹ, có tác dụng: Trừ thấp, tiêu viêm, hỗ trợ hệ thống tiêu hóa và nhuận tràng.
administrator
TINH DẦU HOA CAM

TINH DẦU HOA CAM

Tinh dầu hoa cam, là thành phần được chiết xuất từ cây cam chua (hoặc cam đắng), được nền Y học cổ truyền sử dụng từ rất lâu đời. Hiện nay, tinh dầu này đã được nghiên cứu và sản xuất nhằm phục vụ sức khỏe của con người. Thế nhưng, không phải ai cũng biết rõ về tinh dầu hoa cam và những công dụng của nó. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về tinh dầu Hoa cam và cách sử dụng hiệu quả nhất nhé.
administrator
BẰNG LĂNG

BẰNG LĂNG

Mùa hè đang về với sắc bằng lăng tím nở rộ gắn liền với tuổi học trò đầy kỷ niệm. Có lẽ vì thế mà cây bằng lăng đã không còn xa lạ gì đối với mỗi chúng ta. Không chỉ làm đẹp phố phường, bằng lăng còn được coi là vị thuốc quý thường dùng trong y học cổ truyền mà chúng ta không phải ai cũng biết đến. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
SÂM CAU RỪNG

SÂM CAU RỪNG

Sâm cau rừng mọc hoang phổ biến rất rộng rãi với đồng bào ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đây là một loại thảo dược quý với nhiều công dụng tuyệt vời đặc biệt là đối với chức năng sinh lý nam giới.
administrator
SÂM VÒ

SÂM VÒ

Sâm vò là một cái tên có lẽ hơi xa lạ đối với nhiều người. Tuy nhiên, nếu nhắc đến cái tên Sương sâm thì hẳn là chúng ta ai cũng biết. Vì đây là một món ăn hoặc món đồ uống giúp giải khát và làm mát cơ thể trong những thời tiết oi bức ở các tỉnh miền Tây nước ta.
administrator
VỎ TRẤU

VỎ TRẤU

Vỏ trấu là một thành phần được cho là có nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Đây là phần bao bên ngoài của hạt gạo, thường bị loại bỏ trong quá trình sản xuất gạo. Vỏ trấu chứa nhiều thành phần hóa học có lợi cho sức khỏe, bao gồm các chất chống oxy hóa, chất xơ và vitamin B. Sau đây hãy cùng tìm hiểu vỏ trấu và những cách sử dụng dược liệu này nhé.
administrator
CÂY NỔ

CÂY NỔ

Cây nổ, hay còn được biết đến với những tên gọi: Sâm tanh tách, cây nổ, sâm đất, tử lị hoa, tiêu khát thảo, tam tiêu thảo. Cây nổ mọc hoang nhiều ở nước ta. Sở dĩ người ta gọi là cây Quả nổ vì quả chín sẽ phát nổ. Đặc biệt khi cho vào nước sẽ phát ra tiếng lép bép rất vui tai. Cây không chỉ để làm cảnh mà còn là vị thuốc điều trị trong Đông y. Quả nổ có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, điều trị những bệnh về đường tiết niệu như sỏi bàng quang, sỏi thận, viêm nhiễm niệu đạo và nhiều công dụng khác. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
CAO HỔ CỐT

CAO HỔ CỐT

Cao hổ cốt là một loại dược liệu đắt đỏ, được cho là có thể trừ phong thấp, chống đau nhức gân cốt, mạnh sinh lý, chữa suy nhược cơ thể.
administrator