HUYẾT GIÁC

Huyết giác được dùng nhiều trong dân gian, có công dụng chữa ứ huyết, bị thương máu tụ, sưng tím bầm, mụn nhọt, u hạch, tê thấp, ... Dùng huyết giác kết hợp với một số dược liệu khác sắc uống hoặc huyết giác ngâm rượu để xoa bóp.

daydreaming distracted girl in class

HUYẾT GIÁC

Giới thiệu dược liệu

Huyết giác được dùng nhiều trong dân gian, có công dụng chữa ứ huyết, bị thương máu tụ, sưng tím bầm, mụn nhọt, u hạch, tê thấp, ... Dùng huyết giác kết hợp với một số dược liệu khác sắc uống hoặc huyết giác ngâm rượu để xoa bóp.

  • Tên thường gọi: Huyết giác

  • Tên gọi khác: Cau rừng, Lõi gỗ, Giáng ông, Dứa dại, Cây xó nhà, Giác máu, Co ởi khang (Thái), Ởi càng (Tày),...

  • Tên khoa học: Dracaena cochinchinensis (Lour.) S.C. Chen.

  • Họ: Dracaenaceae (Huyết dụ)

Hình ảnh cây huyết giác

Đặc điểm tự nhiên, phân bố

Đặc điểm tự nhiên

Huyết giác là một loại cây nhỏ, cao trung bình khoảng 1 – 1,5m; có thể tới 2 – 3m, sống lâu năm, thân mang nhiều đốt sẹo của những lá đã rụng và phân nhánh nhiều.

Lá màu xanh tươi, hình lưỡi kiếm, cứng, mọc cách, không có cuống. 

Hoa mọc tụ từng 2 – 4 hoa gần nhau. Cụm hoa mọc thành chùm dài. Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt.

Quả mọng hình cầu. Khi chín màu đỏ, khi khô màu đen, hạt hình cầu.

Mùa hoa quả: tháng 2 – 5

Phân bố

Loài cây huyết giác thường mọc hoang tại các vùng núi đá xanh vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hoà Bình, Nghệ An. Núi đất không tìm thấy huyết giác. Những cây già đã chết và đổ nát, có gỗ màu đỏ hoặc có nhiều đám màu đỏ, trông giống như do một loài sâu nào đục khoét gây ra thì đó là huyết giác. Hiện chưa rõ nguyên nhân do sâu hay do loại nấm nào gây ra huyết giác và từ cây chết đến khi có huyết giác là bao nhiêu năm. 

Khả năng thu mua huyết giác hằng năm của nước ta có thể lên tới 20-30 tấn.

Có thể thu hái quanh năm. Sau khi chặt về đem phơi khô là được. 

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Lấy gỗ của những cây huyết giác già, lâu năm đã chết, lõi gỗ đã chuyển màu đỏ nâu,

Thu hái, chế biến

Thu hái quanh năm, sau khi thu hoạch, loại bỏ phần vỏ ngoài, gỗ mục và giác trắng, đem phơi khô hoặc thái thành miếng dài 3 - 5cm, dày 3 - 5mm (khi dược liệu còn mềm, ấm) hoặc ngâm rượu.

Thành phần hóa học

Năm 1961 nghiên cứu sơ bộ, Đặng thị Mai An không thấy antoxyan, không thấy cacmin và chất nhựa, chỉ mới biết rằng trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, axeton, axit, không tan trongete, clorofoc và benzen. Khi tiếp xúc với kiềm, màu đỏ vàng ban đầu chuyển sang màu da cam (Bộ môn dược liệu và thực vật trường đại học y dược, Hà Nội 1961).

Nhựa trong gỗ Huyết giác gồm hỗn hợp C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57-82%, khoảng 2,5% dracoalben, 14% dracoresen, 3% nhựa không tan, 0,03% phlobaphen, 8,3% tro, 10,4% tạp thực vật.

Tác dụng – Công dụng

  • Tác dụng kháng khuẩn

Dạng chiết từ huyết giác có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus, đồng thời có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh trên ống kính.

  • Tác dụng chống đông máu

Thí nghiệm trên ống kính, dịch chiết huyết giác có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP gây nên, do đó phòng ngừa sự hình thành huyết khối.

  • Dùng làm thuốc bổ máu

  • Lưu thông máu, giảm đau do bị bong gân

  • Chữa vết tụ máu do té ngã hay do bị phong thấp, đau nhức

  • Dùng xoa bóp giúp khí huyết lưu thông, tiêu viêm, giảm cảm giác đau, giúp giãn gân cơ trong các trường hợp bị chấn thương bầm máu.

Tác dụng dựa trên thí nghiệm chuột trắng và thỏ

  • Tiêm bắp dịch huyết giác với liều 2 ml/kg trên thỏ làm giảm hàm lượng glycopen trong gan và tăng lượng IgG và IgA trong máu.

  • Tiêm phúc mạc với liều 0,1 – 0,15ml/10g dịch chiết huyết giác 25% thân trong trên chuột nhắt trắng, có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống sót của chuột ở điều kiện thiếu oxy, giảm áp suất.

  • Thí nghiệm trên hệ mạch tai thỏ với chất tan trong cồn của huyết giác với nồng độ 1:270 có tác dụng giãn mạch.

Cách dùng – Liều dùng

Liều dùng: 8-12g, dùng riêng hoặc kết hợp với một số vị thuốc khác. Dùng sắc thuốc uống hoặc ngâm rượu. Một số địa phương thường ngâm rượu huyết giác với tỉ lệ 2:10 uống chữa đau mỏi sau khi lao động nặng nhọc, đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).

Ở Trung Quốc, huyết giác được dùng chữa bệnh tràng nhạc (lao hạch) vỡ mủ. Huyết giác sao 8g, đại táo sao thành than 20 quả, địa hoàng khô 16g. Nghiền thành bột, làm cao dán.

Thuốc bổ máu (Hợp tác xã thuốc dân tộc Hợp Châu – Chùa Bộc)

Dược liệu:

  • 100g Huyết giác

  • 100g Hoài sơn

  • 100g Hà thủ ô

  • 100g Quả tơ hồng

  • 100g Đỗ đen sao cháy

  • 30g Vừng đen 

  • 20g Ngải cứu 

  • 10g Gạo nếp rang

Tán các dược liệu trên thành bột rồi trộn với mật để làm thành viên. 

Mỗi ngày dùng 10 – 20g.

Chữa vết thương ứ huyết, bầm tím

Dược liệu:

  • 10g Huyết giác

  • 10g Rễ cốt khí củ

  • 10g Rễ cỏ xước

  • 10g Rễ lá lốt

  • 10g Bồ bồ

  • 8g Cam thảo nam

  • 6g Mã đề

  • 3g Dây đau xương 

Các dược liệu đem sắc với nước uống. 

Có thể điều trị qua việc xoa bóp ngoài bằng rượu ngâm bởi huyết giác cùng địa liền, thiên niên kiện, đại hồi, bột long não, quế chi.

Chữa đau tim, tức ngực, đau vai, đau lưng

Dược liệu: 

  • 12g Huyết giác

  • 12g Đương quy 

  • 12g Ngưu tất

  • 12g Mạch môn

  • 12g Sinh địa

Đem các dược liệu trên sắc nước uống.

Lưu ý

Phụ nữ mang thai không nên sử dụng loại thuốc này.

 

Có thể bạn quan tâm?
MẪU LỆ

MẪU LỆ

Nhắc đến hàu ai ai cũng nghĩ tới một loại hải sản rất ngon và bổ dưỡng, được nhiều người yêu thích thích thông qua nhiều cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Tuy nhiên bên cạnh việc đây là một món ăn nổi tiếng, bản thân hàu còn là một vị thuốc quý, đó chính là phần vỏ có thể dùng làm thuốc với tên thường gọi trong Y học cổ truyền là Mẫu lệ. Vỏ hàu có trong rất nhiều các bài thuốc điều trị những bệnh liên quan đến kinh nguyệt, di tinh, ra mồ hôi trộm. Đây là một vị thuốc đặc biệt khi được bào chế từ bộ phận tưởng chừng như là không dùng đến.
administrator
TÔ NGẠNH

TÔ NGẠNH

Tía tô là một loại gia vị quen thuộc trong mọi căn bếp Việt. Không chỉ thế nhiều bộ phận của dược liệu này bao gồm lá, quả, cành... đều có thể được sử dụng để làm thuốc. Lá của Tía tô gọi là Tô diệp, quả gọi là Tô tử (thường bị hiểu nhầm là hạt) và cành là Tô ngạnh. Mỗi bộ phận có những tác dụng khác nhau đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về Tô ngạnh và những công dụng tuyệt vời của vị thuốc này đối với sức khỏe.
administrator
VÔNG VANG

VÔNG VANG

Dược liệu Vông vang (Abelmoschus moschatus) là một loại cây thân thảo, có nguồn gốc từ Ấn Độ và được trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Các thành phần hóa học trong Vông vang như flavonoid, acid hữu cơ và chất nhầy đã được nghiên cứu và chứng minh có nhiều tác dụng khác nhau trong y học. Vông vang được sử dụng để chữa bệnh và làm thuốc truyền thống từ hàng trăm năm qua và hiện nay đang được nghiên cứu để áp dụng trong y học hiện đại.
administrator
CÂU ĐẰNG

CÂU ĐẰNG

Câu đằng (Uncaria rhynchophylla) là một loại thực vật dược liệu có nguồn gốc từ châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Thực vật này được sử dụng trong Y học để điều trị nhiều bệnh khác nhau như đau đầu, chóng mặt, tiểu đường và bệnh Parkinson. Câu đằng còn được nghiên cứu cho tác dụng chống oxy hóa và chống viêm, cũng như giảm căng thẳng và lo âu. Trong đó, thành phần chính của Câu đằng là alkaloid và phenolic.
administrator
KHIÊN NGƯU

KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử
administrator
CÙ MẠCH

CÙ MẠCH

Trong đông y, cù mạch là một loại cây cỏ có tính lạnh, vị đắng, hợp với hai kinh: Tâm và tiểu trường. Vị thuốc này có tác dụng điều trị sỏi đường tiết niệu, viêm đường tiết niệu, bí tiểu và các vấn đề về xương khớp.
administrator
HÀNH BIỂN

HÀNH BIỂN

Các tác dụng của Hành biển đã được nghiên cứu từ lâu. Từ những nghiên cứu thực nghiệm cho biết các hoạt chất chiết xuất từ hành biển có tác dụng trợ tim, long đờm, lợi tiểu, tiêu viêm. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator
BẠC THAU

BẠC THAU

Bạc thau, hay còn được biết đến với những tên gọi: Bạc sau, bạch hoa đằng, chấp miên, thảo bạc, lú lớn. Bạc thau hay thảo bạc là thảo dược quý trong y học cổ truyền được dùng để thanh nhiệt, lợi tiểu, cầm máu, tiêu đờm, nhuận phế, chữa ho, khu phong trừ thấp, điều kinh. Tùy vào mỗi trường hợp, tình trạng sức khỏe và bệnh lý mà có cách sử dụng cây bạc thau sao cho phù hợp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
administrator