KHIÊN NGƯU

Tên khoa học: Ipomoea nil Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm). Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử

daydreaming distracted girl in class

KHIÊN NGƯU

Giới thiệu về dược liệu

Tên khoa học: Ipomoea nil 

Họ: Convolvulaceae (Bìm bìm).

Tên gọi khác: hắc sửu, bạch sửu, nhị sửu, bìm bìm biếc, lạt bát hoa tử

Đặc điểm thực vật

Khiên ngưu là cây dây leo bằng thân cuốn, thân cành mảnh, nhẵn. Trong 1 năm, thân và cành có thể vươn dài hơn 10m. Điểm khác biệt của loại cây này so với các loại dây leo khác đó là dây của nó chỉ quay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, theo chiều Đông – Bắc – Tây – Nam.

Lá hình chân vịt, mọc so le có 5 thùy. Phiến lá mỏng, hình mác, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, gân lá nổi rõ, cuống dài 2 – 5cm, ngoài ra còn có 2 lá nhỏ kèm theo mọc ở chồi nách, nhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới.

Hoa mọc thành cụm 1 – 3 bông, ở nách lá, là hoa lưỡng tính. Hoa to hình chuông, có khả năng đổi màu từ lam nhạt sang hồng hoặc tím theo thời gian từ sáng đến chiều. Đài hoa hình chén, tràng có ống, 5 cánh mỏng dính liền, còn nhị đính ở gốc tràng không thò ra ngoài.

Quả nang hình cầu, nhẵn, đường kính 8mm, có 3 ngăn. Hạt 2- 4, hình 3 cạnh, hai bên dẹt, nhẵn, màu đen hay trắng tuỳ theo loài, dài 5-8mm, rộng 3-5mm.

Phân bố, sinh thái

Là cây nhiệt đới, ưa ẩm và ưa ánh sáng, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm.

Khiên ngưu phân bố rải rác ở một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia… Ở Việt Nam, cây được tìm thấy ở các tỉnh vùng núi thấp, trung du và cả ở đồng bằng.

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến

Bộ phận dùng

Toàn cây đều được dùng làm thuốc. 

Dược liệu Khiên ngưu là hạt đã phơi sấy khô của cây Bìm bìm. 

Thu hái, chế biến

Vào khoảng tháng 7 – 10, khi quả chín, hái về, đập ra lấy hạt.

Một số cách chế biến dược liệu Khiên ngưu:

- Giã bỏ vỏ, tán nhỏ, rây lấy lớp bột đầu, còn thứ chưa nhỏ bỏ đi. Cũng có khi dùng nửa sống, nửa sao

- Dùng sống: Phơi khô, khi dùng thì giã dập hoặc tán mịn để bốc thuốc thang hoặc làm hoàn tán (tác dụng xổ mạnh).

- Dùng chín: Sao vàng cho thơm (xổ yếu hơn)

Thành phần hóa học 

Theo nghiên cứu, trong Khiên ngưu chứa:

- Hoạt chất chính là chất béo (chừng 11%).

- Khoảng 2% Pharbitin (Pharbitic acid và vài Purolic acid) là Glucosid có tác dụng tẩy.

- Khoảng 2% Nilic acid, Gallic acid, Lysergol, Chanoclavine, Penniclavine, Isopenniclavine, Elymoclavine.

Tác dụng - Công dụng 

Khiên ngưu vị cay, tính nóng hơi có độc, dùng làm thuốc thông đại và tiểu tiện, thông mật, chữa phù thũng nhiều (phù thũng nhiều gây khó thở, táo bón…), tẩy xổ (dùng liều nhỏ thì nhuận tràng), long đờm, chữa ho suyễn do đờm đầy ở phổi, chữa giun sán.

Cách dùng - Liều dùng 

Liều dùng mỗi ngày 2-3g tán bột, dùng nước chiêu thuốc. 

Nếu dùng nhựa khiên ngưu chỉ dùng mỗi ngày 0,20-0,40g, có thể dùng tới 0,60- 1,20g hoặc 1,50g. Cách chế biến nhựa Khiên ngưu: Chiết xuất bằng cồn, cô thu hồi cồn, dùng nước rửa cặn còn lại cho hết phần tan trong nước, sấy khô.

Lưu ý

Một số trường hợp cấm kỵ sử dụng Khiên ngưu:

- Phụ nữ đang mang thai.

- Người cơ thể hư nhược.

- Suy hô hấp ở người già.

- Phù do bị suy dinh dưỡng.

- Người sau mổ không tiểu tiện được.

 

Có thể bạn quan tâm?
RAU MUỐNG BIỂN

RAU MUỐNG BIỂN

Rau Muống biển tính ấm, vị cay và đắng nhẹ, có tác dụng: Trừ thấp, tiêu viêm, hỗ trợ hệ thống tiêu hóa và nhuận tràng.
administrator
NẤM LIM XANH

NẤM LIM XANH

Từ xưa đến này, Nấm lim xanh đã được coi là một loại dược liệu quý hiếm, có tính đại bổ mà những tầng lớp quý tộc mới có thể sử dụng. Nhưng qua thời gian thì dược liệu này dần đi vào quên lãng.
administrator
SA NHÂN TÍM

SA NHÂN TÍM

Sa nhân tím là cây thân thảo, sống lâu năm, cao 1,5 – 2,5m. Thân rễ thường mọc bò lan trên mặt đất. Lá mọc so le thành hai dãy, hình mác, dài 23 – 30cm, rộng 5-6cm, gốc hình nêm, đầu nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên bóng; lưỡi bẹ mỏng, xẻ đôi; cuống lá dài 5-10mm.
administrator
TRÁI TẮC

TRÁI TẮC

Các loại cây họ Cam chẳng hạn như bưởi, chanh, quýt... chắc hẳn rất quen thuộc trong mỗi gia đình Việt. Trong đó, trái tắc (hay còn gọi là quất) có hương vị rất riêng cùng với mùi thơm đặc trưng. Không chỉ được sử dụng như một món ăn hay một loại gia vị trong ẩm thực, trái Tắc còn có nhiều lợi ích khác đối với sức khỏe của chúng ta. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về trái Tắc và những công dụng của nó đối với sức khỏe.
administrator
NGHỆ TRẮNG

NGHỆ TRẮNG

Nghệ trắng từ xưa đến hiện tại đều được biết đến là một trong những loại gia vị được ưa chuộng trong nhiều bữa cơm gia đình hằng ngày. Nhưng ít người biết rằng đây lại là một loại thuốc quý của tự nhiên được sử dụng trong Y học cổ truyền để chữa rất nhiều bệnh lý khác nhau như mụn nhọt, sưng viêm,… Bên cạnh đó, Nghệ trắng còn có các tác động rất tốt đối với sức khỏe tim mạch, gan mật,… Thêm vào đó vị thuốc này còn có nhiều công dụng hữu ích cho sức khỏe của phái đẹp như trị băng huyết hoặc đau bụng kinh.
administrator
CÓC

CÓC

Loài cóc được nuôi rất phổ biến ở nước ta và một số nước lân cận như Trung Quốc, Campuchia, Lào. Nó thích sống trong môi trường nhiệt đới và cận nhiệt đới ẩm, đặc biệt là gần sông, đồng ruộng và các khoảng trống trên tường (khe tường).
administrator
HẠT BO BO

HẠT BO BO

Hạt bo bo hay Ý dĩ là hạt của cây Lúa miến (sorghum) dùng làm thực phẩm và thay thế gạo thóc, ngoài ra Ý dĩ nhân còn được dùng trong đông y và được dùng trong các vị thuốc trừ tý, kiện tỳ, chỉ thống, điều trị viêm phổi, tiêu chảy, gân co quắp không duỗi thẳng được,…
administrator
DẠ MINH SA

DẠ MINH SA

Dạ minh sa, hay còn được biết đến với những tên gọi: Thiên thử thỉ, thạch can, hắc sa tinh, thiên lý quang, thử pháp, phi thử thỉ, lạn san tinh. Dạ minh sa là phân con dơi trong đó có một số loại côn trùng như con mắt muỗi. Dạ minh sa là một vị thuốc nam nổi tiếng chuyên trị các bệnh về mắt như thong manh, quáng gà. Bài viết này sẽ cung cấp một số những công dụng của dây thuốc cá và độc tính của nó.
administrator